Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 245

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U mạch chủ bụng viêm

  1972Năm Walker và những người khác đầu tiên đưa ra khái niệm u mạch chủ bụng viêm (inflammatory abdominal aneurysm), đặc điểm là có viêm mạn tính và sự phát triển rõ ràng của sợi xơ xung quanh u mạch, thường dính chặt với tá tràng, niệu quản, tĩnh mạch thận trái, tĩnh mạch chậu dưới.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh của u mạch chủ bụng viêm là gì
2. U mạch chủ bụng viêm dễ gây ra những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của u mạch chủ bụng viêm là gì
4. Cách phòng ngừa u mạch chủ bụng viêm như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân u mạch chủ bụng viêm
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ của bệnh nhân u mạch chủ bụng viêm
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với u mạch chủ bụng viêm

1. Nguyên nhân gây bệnh của u mạch chủ bụng viêm là gì

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  Hiện tại cho rằng sự tồn tại của u động mạch chủ bụng là yếu tố khởi đầu của quá trình viêm, hầu hết các u động mạch chủ xơ vữa đều có phản ứng viêm ở mức độ nào đó, sau khi phẫu thuật loại bỏ u động mạch chủ viêm, phản ứng viêm sẽ giảm đi. Một số người cho rằng sự ép chặt của u động mạch chủ bụng vào tĩnh mạch hạch vùng后腔 chửa gây tắc mạch hạch và phù màng sau, kích thích sự hình thành của viêm mạch; cũng có người cho rằng u động mạch chủ viêm là phản ứng miễn dịch tự thân tại chỗ, là chất sáp của mảng xơ vữa động mạch硬化 chảy vào tổ chức xung quanh như dị phản ứng nguyên; còn có người cho rằng sự tắc mạch nuôi động mạch chủ gây tổn thương màng giữa dẫn đến sự hình thành của u động mạch chủ viêm.

  II. Cơ chế gây bệnh

  1、Hình thái bệnh lý

  Trong quá trình phẫu thuật thường thấy ung thư động mạch chủ bụng viêm có màu trắng, sáng bóng, một số người gọi là “chất porcelain trắng” hoặc “núi băng”, xung quanh u mạch động mạch chủ có sự dày lên rõ ràng, dính chặt với dương vật, niệu quản, tĩnh mạch thận trái, niệu quản, tĩnh mạch cửa dưới... Các thay đổi bệnh lý có thể mở rộng đến điểm bắt đầu của động mạch thận trên, xuống động mạch tĩnh mạch chủ, bức tường trước và bên của u mạch động mạch chủ rõ ràng dày lên,而后壁 thường không dày lên, yếu hơn và có thể ăn mòn cột sống gần đó, là nơi dễ vỡ.

  Sự thay đổi giải phẫu học là màng ngoài và màng giữa dày lên, màng trong thường có biểu hiện rõ ràng của bệnh động mạch xơ vữa, màng giữa và màng ngoài xuất hiện sự xâm nhập của các tế bào viêm cấp và mãn tính, bao gồm cả tế bào khổng lồ, hầu hết là tế bào T hoạt hóa, màng giữa平滑 cơ mất và rạn sợi đàn hồi, màng ngoài xung quanh có sự增生 của mô hạt sớm, bao gồm cả thần kinh và thành phần mạch máu, vào后期 có thể dần dần dày lên và hòa trộn với màng giữa, màng ngoài để hình thành sự thay đổi dày lên rõ ràng.

  2、Loại bệnh lý học được phân loại dựa trên đặc điểm hình thái học của ung thư động mạch chủ bụng viêm2Loại:

  Loại Ⅰ (tu viêm mạch): Đặc trưng bởi sự viêm mạch động mạch chủ bụng rõ ràng, thường gây ra sự ảnh hưởng của niệu quản và tắc nghẽn.

  Loại Ⅱ (tu凸 hình): Đặc trưng bởi sự凸 ra giới hạn của động mạch chủ bụng thành túi. Hầu hết đều là động mạch chủ giả, so với loại Ⅰ dễ vỡ hơn, đặc điểm bệnh lý là viêm màng ngoài mạch động mạch chủ, sự xâm nhập của các tế bào viêm và tổn thương mạch nuôi, rạn màng giữa bị gãy.

2. Ung thư động mạch chủ bụng viêm dễ gây ra những biến chứng gì

  Các biến chứng phổ biến của bệnh này bao gồm tắc mạch động mạch chi dưới, tắc nước tiểu thận do niệu quản bị ép và vỡ động mạch chủ bụng, trong đó vỡ động mạch chủ bụng là nguyên nhân chính gây tử vong đột ngột, mạch động mạch chủ-đường tiêu hóa và mạch động mạch chủ-thường mạch cửa là biến chứng hiếm gặp, khối u có thể bị dính với ruột gần đó.

3. Ung thư động mạch chủ bụng viêm có những triệu chứng điển hình nào

  Ung thư động mạch chủ bụng viêm hầu như luôn có triệu chứng, nhiều khi đau ở bụng và lưng, đôi khi bị chẩn đoán nhầm là động mạch chủ bụng vỡ, bệnh nhân có thể giảm cân và tốc độ máu lắng nhanh, khi thận bị ảnh hưởng bởi niệu quản có thể gây tắc niệu quản, xuất hiện nước tiểu ứ đọng ở thận, nếu kéo dài có thể dẫn đến suy thận, tăng mức尿素 trong máu và xanthine, thậm chí tiến triển thành suy thận mạn tính, khi dương vật bị ảnh hưởng có thể xuất hiện tắc ruột, kèm theo thiếu máu, chán ăn, buồn nôn, khi sờ bụng có thể sờ thấy khối u chấn động, một số người sẽ归纳 thành triệu chứng lâm sàng ba nhóm chính của ung thư động mạch chủ bụng viêm là: động mạch chủ bụng, niệu quản tâm tâm dịch chuyển và tốc độ máu lắng nhanh.

4. U mạch chủ bụng viêm nên预防 như thế nào?

  Trước tiên nên tích cực预防 sự phát triển của bệnh xơ vữa động mạch (一级预防), nếu đã xảy ra, nên tích cực điều trị, ngăn chặn sự phát triển của bệnh và争取 sự đảo ngược (二级预防). Đối với những người đã có biến chứng, điều trị kịp thời để ngăn chặn sự suy giảm và kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân (三级预防).

 

5. U mạch chủ bụng viêm cần làm các xét nghiệm nào?

  Có thể có tốc độ máu lắng nhanh và thiếu máu, ngoài ra nên làm xét nghiệm máu BUN, Cr và chức năng thận.

  1、Chụp X-quang:Chụp hình phẳng từ trước và bên cạnh của bụng có thể phát hiện hình ảnh canxi hóa vỏ trứng của thành u mạch chủ, và thường thấy dấu hiệu hủy diệt cột sống của u mạch chủ viêm.

  2、Chụp siêu âm:Có thể phát hiện thành u mạch chủ bụng dày lên rõ ràng, có vành loãng âm ở phía trước và bên cạnh, cần phân biệt với bầm máu xung quanh u mạch chủ.

  3、Chụp CT:Đối với việc chẩn đoán u mạch chủ bụng viêm có giá trị lớn, biểu hiện điển hình là thành u mạch chủ bụng có vết đậm màu canxi hóa và hình ảnh mật độ mềm tổ chức xung quanh, dễ bị nhầm lẫn với bầm máu xung quanh u mạch chủ, sau khi tiêm chất cản quang có thể được tăng cường, nhưng mật độ thấp hơn máu trong động mạch, một số người gọi biểu hiện này là 'ánh sáng lồng đèn (Mantlesign)'.

  4、Chụp mạch chủ qua tĩnh mạch thận (IVP):Có thể phát hiện sự dịch chuyển tâm tâm của niệu quản và (hoặc) hội chứng积水 thận, nếu bệnh nhân u mạch chủ bụng có biểu hiện này, nên xem xét khả năng u mạch chủ bụng viêm.

  5、Chụp mạch chủ động mạch:Đôi khi có thể thấy góc phân nhánh của động mạch chủ mở rộng và hình ảnh không đều của thành u mạch chủ bụng, điều này có thể giúp trong việc chẩn đoán và xác định phương án phẫu thuật.

6. Những thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân u mạch chủ bụng viêm.

  Một, thực phẩm chứa carbohydrate.

  Những thực phẩm thích hợp.---Rice, cháo, bún, các loại bánh mì, sắn, súp, khoai, đậu mềm.

  Những thực phẩm cần kiêng.---Khoai lang (thực phẩm tạo khí trong bụng), các loại đậu khô, bánh kẹo có mùi đậm.

  Hai, thực phẩm chứa protein.

  Thịt bò, thịt nạc lợn, cá trắng, trứng, sữa, sản phẩm từ sữa (sữa tươi, sữa men, kem, pho mát), sản phẩm từ đậu nành (đậu hũ, đậu nành, bột đậu nành, đậu hũ chiên).

  Những thực phẩm cần kiêng.---Thực phẩm nhiều chất béo (thịt ba rọi bò, lợn, xương heo, cá voi, cá cá, cá mackerel, cá tuna, sản phẩm chế biến (đuôi heo hun khói)).

  Ba, thực phẩm chứa chất béo.

  Những thực phẩm thích hợp.---Dầu thực vật, một ít kem, nước chấm.

  Những thực phẩm cần kiêng.---Dầu động vật, mỡ lợn sống, thịt hun khói, cá sardine ngâm dầu.

  Bốn, thực phẩm vitamin, khoáng chất.

  Những thực phẩm thích hợp.---Rau củ (bông cải xanh, cải bắp, cà rốt, cà chua, rễ loài loài, đu đủ, ớt chuối, cà chua, dưa chuột) trái cây (táo, cam, lê, nho, dưa hấu) hải sản, nấm nên nấu chín trước khi ăn.

  Những thực phẩm cần kiêng.---Rau củ cứng xơ (củ đậu, măng, đậu), rau củ có tính kích thích mạnh (rau thơm, rau húng, cải bắp, hành, cải bắp).

  Năm, các loại thực phẩm khác.

  Những thực phẩm thích hợp.---Trà hương nhẹ, nước uống có men.

  Những thực phẩm cần kiêng.---Nước uống có cồn từ các loại gia vị thơm (ớt, bột ớt), đồ ăn ngâm muối (món ăn chín, trứng cá chín).

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với u mạch chủ bụng viêm.

  I. Điều trị

  U mạch chủ bụng viêm có sự dày lên của mô xơ thành mạch động mạch, nhưng do thành sau yếu vẫn có thể vỡ, và loại II dễ vỡ hơn loại I, phẫu thuật cắt bỏ u mạch chủ bụng viêm là phương pháp điều trị duy nhất.

  1、Phẫu thuật

  Tương tự như u mạch chủ bụng động mạch硬化, phẫu thuật u mạch chủ bụng, thay thế bằng mạch nhân tạo. Do khối u chặt chẽ dính với các tạng xung quanh, trong quá trình phẫu thuật nên cố gắng giảm bớt phạm vi tách rời để tránh gây tổn thương phụ. Sau khi mổ mở, có thể thấy thành mạch động mạch trắng, sáng bóng dính chặt với màng phúc mạc, tá tràng, niệu quản, tĩnh mạch thận trái v.v., dễ dàng chẩn đoán rõ ràng. Để giảm bớt剥离, hiện nay đề xuất ngăn chặn mạch chủ bụng trên động mạch cơ hoành dưới cơ hoành, tránh剥离 hình tròn động mạch tĩnh mạch chậu tổng hợp để tránh tổn thương tĩnh mạch chậu hoặc tĩnh mạch tBounding, cũng có người sử dụng ống thông bóng khí ngăn chặn động mạch chậu远端 để giảm bớt剥离. Sau khi ngăn chặn gần và xa khối u, tiến hành phẫu thuật u mạch chủ bụng, thay thế bằng mạch nhân tạo. Trong quá trình phẫu thuật, việc xử lý niệu quản dính vào thành mạch động mạch vẫn còn tranh cãi, nếu trước đó có tắc niệu quản gây hội chứng积水 thận và tổn thương chức năng thận, nên tiến hành trước tiên kỹ thuật tạo ống thông thận qua da hoặc điều trị cải thiện chức năng thận thông qua lọc máu. Có người cho rằng tắc niệu quản do dính niệu quản có thể được cải thiện sau khi phẫu thuật u mạch chủ bụng, phẫu thuật giải niệu quản có thể tăng độ khó của phẫu thuật mà không cần thiết; có người cho rằng điều trị bằng corticosteroid sau phẫu thuật có thể làm giảm dính, giải quyết tắc nghẽn; nhưng cũng có học giả cho rằng phẫu thuật giải niệu quản có thể giúp bệnh nhân hội chứng积水 thận hồi phục nhanh chóng và phục hồi chức năng thận, đồng thời giảm tái phát tắc niệu quản. Do đó, hiện nay đề xuất sử dụng siêu âm, CT hoặc IVP theo dõi định kỳ để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng niệu quản muộn sau phẫu thuật.

  2、Điều trị bằng corticosteroid

  Có người cho rằng sau khi phẫu thuật u mạch chủ bụng viêm, việc sử dụng thuốc corticosteroid có thể thúc đẩy sự giảm bớt phản ứng viêm và sự hình thành sẹo, thậm chí còn đề xuất rằng ngoài trường hợp u mạch chủ bụng tăng kích thước hoặc có dấu hiệu bùng nổ thì đều có thể sử dụng thuốc corticosteroid để điều trị; nhưng cũng có người cho rằng điều trị bằng thuốc corticosteroid không có hiệu quả rõ ràng, thậm chí có thể dẫn đến vỡ, và chậm lành vết thương, gây ra các hậu quả xấu như u động mạch吻合...

  Cách làm临床上 là khi được chẩn đoán là u mạch chủ bụng viêm, ngay lập tức sử dụng thuốc corticosteroid để giảm thân nhiệt và C phản ứng protein xuống mức bình thường (CRP

  II. Dự đoán kết quả

  Hiện tại không có nội dung mô tả liên quan.

Đề xuất: Co thắt ruột ở trẻ sơ sinh , Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát , Ung thư ruột mạc nguyên phát , Xoắn ruột trực tràng , Gai gập ở gần thành ruột non gấp , Bệnh viêm ruột và viêm màng mắt kết hợp

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com