Ung thư ruột mạc nguyên phát (primary mesenteric tumor) rất hiếm gặp, chủ yếu là túi. Tỷ lệ túi và u cứng là2∶1hầu hết là lành tính, ngoại lệ hiếm là u mạch lymph và u quái thai ác tính, u cứng trước khi phẫu thuật khó phân biệt lành tính hay ác tính.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Ung thư ruột mạc nguyên phát
- Mục lục
-
1. Những nguyên nhân gây bệnh của ung thư ruột mạc nguyên phát là gì
2. Ung thư ruột mạc nguyên phát dễ gây ra những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của ung thư ruột mạc nguyên phát là gì
4. Ung thư ruột mạc nguyên phát nên phòng ngừa như thế nào
5. Ung thư ruột mạc nguyên phát cần làm những xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân ung thư ruột mạc nguyên phát, chế độ ăn uống nên kiêng kỵ gì
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với ung thư ruột mạc nguyên phát
1. Ung thư ruột mạc nguyên phát có những nguyên nhân gây bệnh nào
Ung thư ruột mạc nguyên phát có thể xuất phát từ bất kỳ thành phần tế bào nào của ruột mạc, chẳng hạn như tế bào biểu mô của ruột mạc-U mesothelioma ruột mạc, mạch lymph-U lymph ruột mạc, tế bào thành纤维-U xơ cứng.
Các túi có túi mủ, túi mạch lymph, túi mạch dày, túi dịch mỡ, túi máu, túi da; các khối u lành tính có u mềm, u mạch内皮 lành tính và u ngoại vi mạch, u xơ thần kinh, u mỡ, u xơ, bệnh u xơ hoặc bệnh u xơ, u quái thai, u bào tử khổng lồ. Các loại u trên, túi mủ, u xơ, u mềm gặp nhiều hơn, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, không có sự khác biệt lớn giữa nam và nữ, túi có thể lớn đến10~20cm mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng đa phòng tính, nội dung của bao là dịch lymph, nếu chứa dịch dạng sữa thì gọi là bao dịch mỡ, xuất huyết thì gọi là bao máu.
Ung thư ruột mạc ác tính nguyên phát có平滑肌肉瘤、横纹肌肉瘤、纤维肉瘤、脂肪肉瘤、恶性血管外皮瘤、黄色肉芽肿、网状细胞肉瘤、淋巴肉瘤、霍奇金病、类癌、腺癌、神经瘤恶变、恶性脂液瘤、间皮肉瘤。
2. Ung thư ruột mạc nguyên phát dễ gây ra những biến chứng gì
Ung thư ruột mạc nguyên phát có thể gây xuất huyết hoặc vỡ tự phát, có thể gây viêm màng bụng cấp tính, có triệu chứng đau dữ dội. Ung thư ác tính đã xâm lấn ruột có thể gây xuất huyết đường ruột, xuất hiện máu trong phân. Tumor chèn ép tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch hông có thể gây dịch màng bụng, phồng tĩnh mạch thành bụng, phù chân. Tumor xâm nhập vào gan có thể gây vàng da, rối loạn chức năng gan, phân có màu đất sét. Tumor chèn ép tụy có thể gây tăng đường huyết, giảm đường huyết giao thoa, đồng thời cũng có thể gây tắc ruột cấp tính do tắc ruột.
Nếu u lành tính có thể cắt bỏ hoàn toàn thì tiên lượng tốt, nếu không cắt bỏ hoàn toàn hoặc không cắt bỏ彻底, một số u như u mỡ, u xơ, u cơ trơn v.v. có thể tái phát. Nếu là u ác tính, có thể xảy ra sự lan tràn.
3. U màng treo ruột nguyên phát có những triệu chứng điển hình nào
U màng treo ruột nguyên phát, trước khi phẫu thuật khó chẩn đoán, cuối cùng chẩn đoán dựa vào phẫu thuật và kiểm tra bệnh lý. Các triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào kích thước, tính chất và tốc độ phát triển của u, u lành tính thường không có triệu chứng lâm sàng, u lớn thường có triệu chứng lâm sàng do khối u ép các cơ quan lân cận.
1Khối u bụng:Thường là khối u không đau, bệnh nhân vô tình chạm vào, nếu bệnh nhân không chú ý thường bị chậm trễ trong việc điều trị và chẩn đoán. Khi khối u lớn hơn, sau đó dần dần phát hiện các triệu chứng đến khám bệnh chiếm77.86%.
2Đau bụng:Đau nhức mạn tính hoặc đau đớn nhẹ. Thường gặp ở u ác tính, chiếm66.7%.
3Giảm cân:Thiếu máu thường gặp ở u ác tính.
4Dịch màng bụng, suy dinh dưỡng ác tính:Thường gặp ở các trường hợp ác tính giai đoạn cuối.
5Tắc ruột: cóBáo cáo21Ví dụ tắc ruột do u màng treo ruột nguyên phát, chiếm tỷ lệ trong cùng thời kỳ bệnh biến nguyên phát30%, ruột non và ruột già đều có thể bị tắc ruột, cả lành tính và ác tính đều có thể bị tắc ruột. Trong đó, ruột cuộn5Ví dụ, ruột bị cuộn4Ví dụ, bị ép thành ruột4Ví dụ, xâm lấn thành ruột3Ví dụ.
6Kiểm tra thể chất:Bụng có thể chạm vào khối u, khối u lành tính thường có hình tròn, khối u di chuyển được, giới hạn rõ ràng, không đau khi chạm; khối u ác tính có thể chạm vào khối u di chuyển hoặc cố định, nhiều khi không đều, cứng.
Trước hết xác định là u sau màng phúc mạc hay u màng treo ruột, sau đó xác định là lành tính hay ác tính. Cũng cần loại trừ có phải là u màng treo ruột mủ, mủ thường có sốt, khối u mủ, và phát hiện ra sự phân隔 trong kiểm tra hình ảnh. Thường thì u sau màng phúc mạc nhiều khi cố định. U trong ổ bụng thường có thể di chuyển sang trái hoặc sang phải hoặc lên xuống, phát triển chậm, đa khối u, nhẵn, giới hạn rõ ràng, tình trạng cơ thể tốt. U ác tính phát triển nhanh, phát triển nhanh, nhiều triệu chứng toàn thân, sốt, giảm cân kèm theo đau bụng, thiếu máu. Triệu chứng ở giai đoạn cuối có dịch màng bụng, khối u cứng, không đều hoặc cố định, nhiều khi cứng thực chất.
4. Cách phòng ngừa u màng treo ruột nguyên phát
Các biện pháp phòng ngừa cụ thể của u màng treo ruột nguyên phát bao gồm các mặt sau:
1Kiểm tra định kỳ
Đối với nhóm nguy cơ cao mắc u màng treo ruột nguyên phát, như4Nam giới từ 0 tuổi trở lên, bệnh nhân polyp ruột đa phát gia đình, bệnh nhân viêm ruột mao mạch, bệnh nhân viêm lỵ mạn tính và những người có tiền sử gia đình bị ung thư ruột cần kiểm tra định kỳ.
2Cải thiện thói quen sinh hoạt
Cần nghỉ ngơi, tránh mệt mỏi, duy trì tâm trạng tốt, hợp tác tích cực với bác sĩ điều trị, tuân thủ quy định dùng thuốc, điều này có lợi cho việc điều trị bệnh.
3Phòng ngừa và điều trị bệnh ruột
Phòng ngừa tích cực các loại polyp, viêm ruột mạn tính (bao gồm viêm ruột mao mạch), bệnh lươn, viêm lỵ mạn tính v.v., đặc biệt là cần xử lý sớm các polyp ruột. Polyp ruột chia thành năm loại, bao gồm polyp u bướu, polyp viêm, polyp hối loạn cấu trúc, polyp sinh hóa và u bướu màng niêm mạc v.v., trong đó polyp u bướu là polyp u bướu thực chất. Ngoài ra, cần điều trị tích cực chứng táo bón thói quen, chú ý duy trì phân thông suốt.
5. Ung thư bìu ruột nguyên phát cần làm những xét nghiệm hóa học nào
Cơ sở kiểm tra lâm sàng của u bìu ruột nguyên phát主要包括 chụp X quang tiêu hóa bằng baryt và B 超, CT, cụ thể như sau:
1、Chụp X quang tiêu hóa bằng baryt
Có thể thấy ruột bị nén biến dạng, hẹp, dịch chuyển.
2、Kiểm tra B 超 và CT
B 超 và CT kiểm tra có thể phân biệt được trong màng bụng sau hay trong ổ bụng, túi, túi thực thể, khối u cứng, và có thể thấy kích thước khối u, tình hình ranh giới, đối với những khối u囊 tính có thể thấy có ngăn cách trong túi.
6. Dinh dưỡng nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân u bìu ruột nguyên phát
Người bệnh u bìu ruột nguyên phát cần chú ý tăng cường dinh dưỡng trong ăn uống, có thể tăng cường hấp thu protein một cách hợp lý, như thịt nạc, cá, sản phẩm đậu phụ等. Ngoài ra, cần chú ý hấp thu vitamin và vi chất, để cải thiện tình trạng sức khỏe, tăng cường thể chất. Thay đổi thói quen ăn uống chủ yếu là thịt và thực phẩm giàu protein. Hạn chế ăn nhiều thực phẩm béo, đặc biệt là kiểm soát việc hấp thu chất béo động vật. Lắp đặt hợp lý chế độ ăn uống hàng ngày, ăn nhiều trái cây tươi, rau quả, thực phẩm giàu carbonhydrate và xơ, tăng cường tỷ lệ ngũ cốc thô và ngũ cốc lai trong thực phẩm chính, không nên quá mịn và tinh.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với u bìu ruột nguyên phát
Principles of Western medicine treatment for primary mesenteric tumors should be surgical treatment. For malignant lymphoma treated with radiotherapy or chemotherapy, chemotherapy or radiotherapy can be added after surgery.
1. Túi màng bìu ruột
Phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn túi màng bơm mà không gây tổn thương mạch máu bìu ruột, mặc dù đa số là lành tính, nhưng sau phẫu thuật vẫn nên làm kiểm tra bệnh lý. Hầu hết không ủng hộ việc chọc hút hoặc phẫu thuật袋 hình.
2. Ung thư实质性 bìu ruột
1、Ung thư lành tính: Loại bỏ khối u bằng phẫu thuật, nếu khối u xâm nhập vào mạch máu bìu ruột, cần loại bỏ khối u và mạch máu; nếu ruột có rối loạn lưu thông máu, loại bỏ ruột để tránh tái phát khối u, tiên lượng tốt.
2、Ung thư ác tính: Xử phạt bằng cách loại bỏ hoàn toàn khối u và hạch bạch huyết trong khu vực, đối với những người bị xâm nhập ruột, cần loại bỏ ruột. Đối với những khối u không thể điều trị khỏi hoàn toàn ở giai đoạn cuối, thực hiện phẫu thuật giảm nhẹ.
Đề xuất: Bệnh综合征 hợp lưu tụy mật bất thường , U mạch dưới lòng tim và tĩnh mạch dưới đáy hông , Viêm ruột do vi khuẩn , Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát , Co thắt ruột ở trẻ sơ sinh , U mạch chủ bụng viêm