Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 245

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát

  Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát là các khối u mềm từ khoảng trống sau màng phúc mạc, nhưng không bao gồm các khối u của các cơ quan sau màng phúc mạc, có thể phân thành hai loại là lành tính và ác tính. Các khối u ác tính theo báo cáo của nước ngoài chiếm khoảng80%, Trung Quốc là56.Ung thư sau màng phúc mạc có đặc điểm sinh học như phát triển phồng lên, có màng bao toàn vẹn, khó di chuyển, dễ tái phát ở vùng cục bộ. Do vị trí của khối u sâu trong, lại có không gian mở rộng nhất định, ở giai đoạn đầu không có triệu chứng, vì vậy việc chẩn đoán sớm gặp khó khăn. Khi khối u phát triển lớn hơn, gây chèn ép hoặc xâm nhập vào các cơ quan và mô xung quanh mới xuất hiện triệu chứng, làm tăng khó khăn cho việc điều trị hoàn toàn.

Mục lục

1.Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát có những nguyên nhân gây bệnh nào
2.Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát có những triệu chứng điển hình nào
4.Ung thư sau màng phúc mạc nguyên phát nên phòng ngừa như thế nào
5. U sau màng bụng nguyên phát cần làm những xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân u sau màng bụng nguyên phát, chế độ ăn uống nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với u sau màng bụng nguyên phát

1. Có những nguyên nhân nào gây ra u sau màng bụng nguyên phát

  U sau màng bụng chủ yếu từ mỡ sau màng bụng, mô liên kết rời rạc, màng cơ, cơ, động mạch, mô thần kinh, mô lympho và tổ chức dị hình bào thai.2/3Là u ác tính. Các u lành tính có u mỡ, u xơ, u tế bào thần kinh, u bào thai囊 tính và u cảm ứng hóa học, các u ác tính có u lymphoma, u mỡ, u xơ, u màng thần kinh ác tính và u bào thai ác tính.

  U sau màng bụng nguyên phát có nhiều loại, phổ biến nhất thường bắt nguồn từ thận,肾上腺 và các mô mềm sau màng bụng. Theo phân loại mô học, u sau màng bụng nguyên phát主要包括 u mô mềm, u tế bào sinh dục, u hệ thống máu và lympho, u thận, u肾上腺, u di chuyển và các u hiếm gặp khác. Theo hành vi sinh học, có hai loại lớn là lành tính và ác tính, theo nguồn gốc có trung bì, mô thần kinh, hệ thống tiết niệu sinh dục và tổ chức dị hình bào thai nhiều loại.

  U ác tính nhiều hơn u lành tính, chiếm khoảng80%. Trong đó, u lymphoma ác tính phổ biến nhất,其次是 u xơ mỡ, u mỡ, u ác tính không phân loại, u mô mềm, u mô mềm mạch và u mô mềm xương chìm, u mô mềm thần kinh cũng phổ biến. Các u lành tính phổ biến có u mỡ, u lymphoma hoặc u màng mạch, u màng bơm, u da và u ruột.

2. U sau màng bụng nguyên phát dễ gây ra những biến chứng gì

  U sau màng bụng thường có vị trí sâu và cố định, u lành tính có kích thước nhỏ, phát triển chậm; u ác tính có kích thước lớn, phát triển nhanh. Các bệnh mà u sau màng bụng nguyên phát có thể gây ra主要包括 thiếu máu, giảm kali máu, viêm màng bụng cấp tính và sốc thể tích thấp, cụ thể như sau:

  1Thiếu máu

  Khi u chảy máu hoặc u sau màng bụng ở trẻ em phát triển nhanh, có thể gây thiếu máu.

  2Giảm kali máu

  Khi u lớn, khi ép hoặc chèn ép đường tiêu hóa, bệnh nhân có thể bị giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy, dẫn đến mất nhiều kali và không được bù đủ, làm giảm nồng độ kali trong máu, rối loạn điện giải trong máu.

  3Viêm màng bụng cấp tính

  Khi u vỡ, máu kích thích màng bụng có thể xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu của viêm màng bụng cấp tính như đau bụng, co cơ bụng, đau khi chạm vào, đau khi chạm lại.

  4Sốc thể tích thấp

  Khi u vỡ hoặc xâm nhập vào các động mạch lớn có thể gây ra nhiều máu chảy, dẫn đến sốc thể tích thấp.

3. U sau màng bụng nguyên phát có những triệu chứng典型 nào

  Doanh nghiệp sau màng bụng liên quan đến các cơ quan đều ẩn chứa trong khoảng trống rộng lớn, rời rạc của mô liên kết sau màng bụng, trước khi có các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, u có thể phát triển kín đáo trong khoảng trống này và phát triển ra xung quanh, và khó bị ngăn cản, vì vậy thường không có triệu chứng sớm, cho đến khi u phát triển đến một kích thước tương đối lớn, mới xuất hiện các triệu chứng, nhưng không nghiêm trọng. Các triệu chứng và dấu hiệu thường liên quan đến sự di chuyển và tắc nghẽn của các cơ quan liên quan (do u chèn ép). Do u sau màng bụng có nguồn gốc và vị trí khác nhau, các biểu hiện của nó cũng rất đa dạng, nhưng vẫn có một số triệu chứng và dấu hiệu chung. Các biểu hiện lâm sàng của u sau màng bụng nguyên phát主要包括 các mặt sau đây:

  1、Bướu bụng

  Ban đầu thường không có triệu chứng, phát hiện trong khi kiểm tra hoặc vô tình phát hiện, hầu hết bệnh nhân có cảm giác không thoải mái ở bụng, đến后期 mới có đau bụng rõ ràng, một số có đau lưng, đau hố chậu, v.v. Theo như u dần dần增大, có thể xuất hiện các triệu chứng tương ứng, như ở bụng trên có cảm giác no đầy, thậm chí ảnh hưởng đến sự thở; bụng dưới dễ có cảm giác nặng nề.

  2、Triệu chứng ép

  Do ép cơ quan mà gây ra các triệu chứng kích thích, có thể có nôn mửa, nôn ói; tăng số lần đi tiêu hoặc triệu chứng tắc ruột mãn tính, xuất hiện tiểu nhiều, tiểu gấp,积水 thận túi, có thể gây đau thắt lưng, đau bộ phận hông và chân; ép tĩnh mạch và mạch bạch huyết có thể gây phù chân.

  3、Triệu chứng toàn thân

  Đến một mức độ nhất định, có thể xuất hiện giảm cân, sốt, mệt mỏi, mất ngon miệng, thậm chí suy kiệt. Nếu là u嗜铬细胞瘤, vì tiết adrenaline và norepinephrine, có thể xuất hiện tăng huyết áp cục bộ; nếu u压迫 tụy có thể kích thích tiết insulin xuất hiện hạ đường huyết.

4. U原发性腹膜后肿瘤应该如何预防

  U原发性腹膜后肿瘤是原发性肿瘤,无有效预防措施。在中国比较常见的是胃癌,其次是肝癌、大肠癌。近年来就是胰腺癌在逐渐地升高,最多见的是胃、大肠,肝这三种肿瘤。由于本病属于原发性肿瘤,病因不清楚,所以预防上主要以定期体检、合理饮食、加强运动、增强免疫力。早期发现、早期诊断、早期治疗,可以改善患者的预后,延长生命。

5. U原发性腹膜后肿瘤需要做哪些化验检查

  Cơ sở kiểm tra lâm sàng của u原发性腹膜后肿瘤主要有以下方面:

  1、Chụp X-quang bụng phẳng, kiểm tra than chì đường tiêu hóa và kiểm tra造影 chụp thận túi

  Chụp X-quang bụng phẳng, kiểm tra than chì đường tiêu hóa và kiểm tra造影 chụp thận túi có lợi cho việc hiểu mối quan hệ giữa u và các cơ quan trong ổ bụng và sau màng phúc mạc và chẩn đoán rõ ràng. Chụp phẳng bụng yêu cầu chụp hình thẳng đứng và nghiêng. Chụp mạch chủ động chọn lọc hoặc chụp số hóa mạch máu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí, kích thước, tình trạng cung cấp máu của u và chẩn đoán tốt xấu và hướng dẫn điều trị.

  2、CT hoặc MRI kiểm tra

  CT hoặc MRI kiểm tra có lợi cho vị trí và tính chất của u, siêu âm kiểm tra sự khác biệt giữa囊性和实质性较敏感。

  3、穿刺活检

  U原发性腹膜后肿瘤有时虽然部位明确,但良恶性的区别较难,有条件时可作穿刺活检,也可用微型腹腔镜(外径

6. Bệnh nhân u原发性腹膜后肿瘤 trong việc ăn uống nên ăn gì và kỵ gì

  Bệnh nhân u原发性腹膜后肿瘤 trong việc ăn uống nên ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, chống ung thư, tăng cường sức đề kháng và giàu dinh dưỡng, toàn diện, kỵ ăn thực phẩm béo ngậy, nhiều chất béo, lạnh và lạnh, và thực phẩm nướng, cụ thể như sau:

  一、宜吃食物

  1、宜多吃能缩小肿瘤的食物:海蜇、牡蛎、海马、蟹、白花蛇、蛤、鲎、猕猴桃、无花果、核桃、山楂、木瓜、乌梅、甘蔗、杏仁、菱、银耳、甜瓜、葫芦、香菇、蘑菇、扁豆。

  2、Bị đau bụng nên ăn tôm hùm, cá mập, rau mùi, đậu đao, hành tây, quả chua, tương ớt, đậu phụ, đậu phụ, mướp đắng.

  3、Nước tràn và tiểu ít nên ăn葱白, kim châm, ốc sên, giun, hạt hạnh nhân, cua, hải sản, hải sâm, hải cẩu, rong tảo, cá tầm, đậu đỏ, cá chép, cải bắp, nước cốt dừa, cá lăng.

  4、Bị rối loạn tiêu hóa nên ăn dâu tây, lúa mì, quả hạch, cá mập, cá lăng, thịt chó.

  II. Tránh ăn

  1、Tránh thuốc lá, rượu và thực phẩm cay nóng.

  2、Tránh các loại thực phẩm mốc, ô nhiễm, cứng, thô, nhiều sợi, béo, dính, khó tiêu.

  3、Tránh các loại thực phẩm xào, khói, muối, trộn sống.

  4、Tránh các loại thực phẩm gây đầy hơi như đậu nành, đậu xanh, khoai lang...

  5、Tránh ăn uống quá no, quá đầy.

7. Phương pháp điều trị y học phương Tây thông thường đối với u原发性腹膜后

  Phương pháp điều trị y học phương Tây đối với u原发性腹膜后主要包括手术治疗、化疗和放疗, cụ thể như sau:

  1、Phẫu thuật điều trị

  Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị chính đối với hầu hết các u sau màng phúc mạc, nhiều u sau màng phúc mạc có thể được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn để đạt được mục tiêu chữa bệnh. Một số u sau màng phúc mạc có thể cắt bỏ hay không cần phải xác định sau khi khám trong quá trình phẫu thuật.

  2、Hóa trị

  U原发性腹膜后malignant lymphoma rất nhạy cảm với hóa trị, một khi được chẩn đoán, hóa trị nên là lựa chọn đầu tiên, có thể đạt được tỷ lệ hoàn toàn缓解 cao.

  3、Radiation

  Radiation có một hiệu quả nhất định đối với các u không phân hóa nguyên phát và lymphoma ác tính.

  Tóm lại, do các triệu chứng của u原发性腹膜后tumor xuất hiện muộn, khó chẩn đoán sớm, khi chẩn đoán xác định bệnh đã muộn, do đó phẫu thuật rất khó khăn, tỷ lệ tử vong cao. Lymphoma có thể chọn放疗 hoặc化疗,近期疗效较好,儿童的成神经细胞瘤也可以放疗。Hầu hết các u sau màng phúc mạc khác đối với放疗的反应较差,但放疗对症状的改善如疼痛缓解、肿瘤缩小及延长生命仍有一定作用,因此一般主张不能手术者可行放疗。最近迅速发展的免疫治疗,如果单独使用,效果也不佳。Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp chính trong điều trị u sau màng phúc mạc.

Đề xuất: Ung thư ruột mạc nguyên phát , Hội chứng đường mật tụy , U mạch dưới lòng tim và tĩnh mạch dưới đáy hông , Tiêu chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ , U mạch chủ bụng viêm , Xoắn ruột trực tràng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com