Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 245

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh

      Cá mạch ruột rời ra từ rốn hẹp được gọi là hở rốn (umbilical hernia). Hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh là một bệnh lý缺陷 phát triển bẩm sinh, với sự tăng lên của độ tuổi, bệnh này sẽ giảm dần. hầu hết có thể2tự khỏi trong một năm.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh là gì
2.Hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4.Cách phòng ngừa hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh
5.Những xét nghiệm cần thiết mà trẻ em và trẻ sơ sinh bị hở rốn cần làm
6.Những điều nên ăn và tránh ăn ở bệnh nhân hở rốn trẻ em và trẻ sơ sinh
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh

1. Nguyên nhân gây hở rốn ở trẻ em và trẻ sơ sinh là gì

  1、Nguyên nhân gây bệnh

  Sau khi dây rốn của trẻ sơ sinh rụng, vết sẹo ở rốn là một điểm yếu bẩm sinh, và trong thời kỳ trẻ sơ sinh, hai màng cơ bụng thẳng trước và sau ở rốn chưa khép kín, để lại khoảng trống, tạo điều kiện cho hở rốn phát triển. Các nguyên nhân gây tăng áp lực trong ổ bụng như ho, tiêu chảy, khóc nhiều v.v. đều có thể thúc đẩy sự phát triển của hở rốn.

  2、Bệnh sinh

  Rốn là vị trí cuối cùng đóng kín của ổ bụng, là nơi dây rốn của thai nhi. Tĩnh mạch rốn ở phần trên nhất của rốn, xuyên qua thành bụng, di chuyển vào trong đến cạnh dưới của dây chằng dạng lưỡi liềm. Một đoạn脐静脉 gần rốn sau khi sinh trở thành dây chằng vòng gan. Cả hai động mạch ối của thai nhi nằm giữa mô liên sợi xương chậu và màng bụng, vào dây rốn ở phần dưới bên cạnh rốn, sau khi sinh sẽ teo lại thành một sợi xơ, được gọi là dây chằng外侧 rốn. Ống niệu của thai nhi nằm ở đường chính giữa dưới bụng, giữa thành bụng và màng bụng, sau khi sinh sẽ teo lại thành dây chằng giữa rốn. Dây rốn được buộc và cắt đứt khi sinh, tạo thành sẹo ở断面. Các dây chằng này được lấp đầy bởi mô liên kết loãng, trở thành vị trí yếu nhất của thành bụng. Rốn hẹp bao quanh vòng rốn, cứng chắc, được hình thành từ sự kết hợp của màng cơ trước và sau của cơ bụng thẳng và màng cơ xương chậu. Khi mới sinh, rốn hẹp lớn, trong quá trình phát triển sẽ dần co lại và cuối cùng biến mất. Khi rốn hẹp lớn, khoảng trống giữa các dây chằng sẽ增大, các tạng trong ổ bụng sẽ xuyên qua khoảng trống giữa các dây chằng, trồi ra ngoài qua rốn hẹp, tạo thành hở rốn. Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, trẻ nhẹ cân, trẻ suy dinh dưỡng và trẻ bị chứng đần độn, tổ chức xung quanh rốn phát triển kém hoặc yếu, rốn hẹp lớn, sự co lại và đóng kín của rốn hẹp chậm, là yếu tố giải phẫu gây ra hở rốn ở trẻ này.

  Có người nghiên cứu về tổ chức học, trong thời kỳ bào thai, các sợi collagen đàn hồi trong thành mạch ối liên tục mở rộng ra xung quanh, làm cứng phần dưới của rốn, bao quanh mạch ối và ống niệu, giống như cơ bóp. Sau khi dây rốn rụng, rốn hẹp lại, phần dưới của rốn hẹp chặt. Về phía xung quanh tĩnh mạch rốn không có cấu trúc 'cơ bóp' này, làm cho phần trên của rốn yếu hơn phần dưới, vì vậy dễ bị hở rốn ở phần trên.

2. 嬰幼兒肚疝容易導致什麼並發症

  1、疝容物粘連:粘連時可引起肚部疼痛,尤其是大腸膜在疝囊內粘連時,疼痛更明顯,有時可引起腸腫、嘔吐等症狀。

  2、肚疝嵌頓:肚疝的內容物多為小腸、大腸膜等,很少發生嵌頓。一旦肚疝嵌頓,則各種症狀加劇。

  3、肚疝穿破:肚疝疝囊及被蓋較薄,遇有外力時,易發生穿破。

3. 嬰幼兒肚疝有哪些典型症狀

  多發生在脈帶脫落後的數天和數周的嬰兒,此時脈帶的切斷處已有上皮形成,因此,瘡的表面有皮膚覆蓋,主要表現在肚部有腫物突出,哭鬧時腫物增大,皮膚緊張很薄呈微青色,安靜平臥或睡眠時腫物縮小消失,肚部留有鬆弛的皺褶,用手指將瘡內容還納後,往往可以聽到氣過水音,並且可以觸到組織堅硬的肚環,以手指深入肚孔內,可估計到肚環的直徑,當小兒咳嗽,哭鬧,用力時手指可有衝擊感。

4. 嬰幼兒肚疝應該如何預防

  防止腹壓增高,是預防肚疝發生和發展的重要措施,如加強對嬰兒的必要照料,減少嬰兒的哭鬧;定時、定量供給飲水、果汁或菜汁,促進排便通暢;酌情增減衣被,防止呼吸道感染等。保持健康體重。避免推擠、舉、或拉扯重物多喝水多吃高纖維食物,促進排便通暢,預防便秘。

 

5. 嬰幼兒肚疝需要做哪些化驗檢查

  1、肚部可復性腫塊是最重要的临床表现,尤其在嬰兒啼哭時更為明顯,一般無其他症狀。在出生後不久即可見到肚部有鼓起的圓形小腫塊,小的像櫻桃,大的像核桃,安靜或躺著時小腫塊可鼓得大而緊張。若用手輕輕壓回去,同時還可聽到‘咕嘟’一聲,感到有一股氣從小腫塊裡擠回肚子里去。由於嬰兒腹壁及疝環均較柔軟,嵌頓非常罕見。

  2、一般只需要做腹部X光片,了解是否有腸梗阻徵象。

 

6. 嬰幼兒肚疝病人的飲食宜忌

  飲食要注意清淡。手術後前幾天根據個人狀況調節飲食,以流質和半流質食物為主,多吃富含高蛋白的食物有利傷口的恢復。補充多種維生素,多吃新鮮蔬菜和水果。可多吃各種瘦肉、牛奶、蛋類等富含蛋白質的食物。避免過於油膩,定時、定量供給飲水、果汁或菜汁促進排便通暢。

 

7. 西医治療嬰幼兒肚疝的常規方法

  一、治療

  正常情況下生後18個月內,肚環可以繼續縮窄,因此,嬰幼兒肚疝有自癒的可能,不需要任何治療絕大多數在2歲內自癒。有人統計隨著年齡增長,腹肌也越來越發達,肚環也逐漸變小而閉合,據統計生後6個月内有90%,一年以内有95%閉合而自癒。

  1、非手术療法

  thường không cần bất kỳ xử lý nào. Đối với một số ít trẻ hay khóc lóc, bị tắc nghẽn nhiều lần có thể thử sử dụng.

  (1)Cách ép: Sử dụng chiều dài phù hợp của9~10cm băng thun, may thành hình tròn; cho trẻ nằm ngửa, đưa hở hầm rốn về; để quả bông gạc (cùng kích thước với hở hầm rốn) hoặc nửa quả bóng bàn tennis phẳng đối diện với hở hầm rốn, cố định bằng vòng thun.

  (2)Cách dán胶 băng: có thể sử dụng đồng xu,扣子 hoặc miếng gỗ tròn nhỏ hơn kích thước hầm rốn, bọc trong gạc, đè lên hầm rốn, sau đó dán bằng băng rộng.5cm, da lưng và lưng qua dán có thể lót gạc, để tránh tổn thương da, khi thực hiện cần trước tiên đưa nội dung của hở hầm rốn trở lại bụng, để túi tràn trở nên trống rỗng, tránh nội dung của hở hầm rốn phồng ra, tiện lợi cho sự đóng kín của hầm rốn. Thường1~2tuần thay đổi1lần, có thể sử dụng liên tục3~6tháng, cần chú ý chăm sóc da tại chỗ, mỗi lần dán cần làm nhỏ hầm rốn, để nó dần lành.

  2、Phương pháp phẫu thuật

  Khi trẻ sơ sinh phát triển bình thường, hở hầm rốn có thể biến mất nhanh chóng, chỉ có một số ít trường hợp cần điều trị phẫu thuật, vì vậy không nên gấp gáp phẫu thuật.

  (1)Chỉ định: Những trường hợp sau có thể考虑 phẫu thuật:

  ① Hở hầm rốn lớn, đường kính hầm rốn lớn hơn2cm trở lên;

  ② Qua1năm điều trị bảo thủ không khỏi, tuổi trong2tuổi trở lên;

  ③ Đã bị tắc nghẽn, nội tạng và túi tràn có sự dính;

  ④ Đau rốn, dự đoán có sự dính của đại tràng;

  (2)Cách phẫu thuật: làm một vết mổ da hình bán nguyệt dưới rốn, tách tổ chức dưới da sau đó tách túi tràn, sau đó cắt túi tràn dưới da rốn,缝合腹膜, sau đó缝合 mép cơ bụng trực tiếp hai bên bằng chỉ dày ở đường chính giữa,缝合 lớp da từng lớp. Sau khi phủ gạc y tế vô trùng và cố định bằng dán rộng để giảm sức căng thành bụng.

  (3Ngăn ngừa và điều trị các biến chứng sau phẫu thuật: bầm dưới da là biến chứng thường gặp sau phẫu thuật, hình thành nhiều do máu chảy ra từ vết thương loc sau khi tách túi tràn, hình thành bầm và dần mở rộng đến thành bụng trước. Điều trị không đúng có thể dẫn đến nhiễm trùng và hình thành mủ. Cách tránh là止血 cẩn thận và彻底; sau khi phẫu thuật, cần đặt một bông gạc có kích thước bằng rốn ở vị trí rốn và băng ép. Các bầm nhỏ có thể tự hấp thụ, các bầm lớn có thể cắt một phần chỉ khâu để loại bỏ máu và máu đông, băng ép và đồng thời điều trị toàn thân bằng kháng sinh.

  II. Dự báo

  Giãn van rốn sau khi phẫu thuật vá được cải thiện tốt, và có thể giữ lại vẻ ngoài rốn tốt, rất ít tái phát.

Đề xuất: Tiêu chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ , Co thắt ruột ở trẻ sơ sinh , Ngộ độc ginkgo , Gai gập ở gần thành ruột non gấp , Ung thư biểu mô nguyên phát ở màng bụng , Suy dinh dưỡng mỡ bụng từ xa ở trẻ sơ sinh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com