肾脏深藏于肾窝,受到周围结构较好的保护,正常肾脏有1~2cm的移动度,其损伤发生率较其他器官略少。其发病原因主要是以下几个方面:(1)直接暴力,肾脏受到直接打击,伤员跌倒在一坚硬的物体上,或被挤压于两个外来暴力的中间。(2)Lực tác động gián tiếp Khi người rơi từ cao xuống, hai chân hoặc mông chạm đất, do rung động mạnh mà gây tổn thương thận. (3)Chấn thương đâm thường là chấn thương xuyên, có thể gây tổn thương toàn bộ thận hoặc một phần của thận, thường kèm theo tổn thương các tạng khác trong ổ bụng hoặc ngực. (4)Rách tự phát Thận cũng có thể rách mà không có lực tác động từ bên ngoài明显, loại rách thận "tự phát" này thường do thận đã có bệnh lý, như积水 thận, u bướu, sỏi thận và viêm mạn tính... gây ra.
Bệnh nhân chấn thương thận thường có các triệu chứng như tiểu máu, sốc, đau, khối u bụng, sốt cao và chảy máu vết thương. Các xét nghiệm bao gồm chụp X-quang bụng, siêu âm thận, chụp CT thận và chụp mạch máu. Ngoài ra, đối với bệnh nhân bị chấn thương cột sống thắt lưng và bụng nghi ngờ bị chấn thương thận, cần tiến hành ngay xét nghiệm nước tiểu thường quy để hiểu rõ tình hình chảy máu, nếu cần thiết thì làm tiểu tiện để để lại nước tiểu để quan sát màu sắc. Chẩn đoán thường dựa trên lịch sử chấn thương, triệu chứng và dấu hiệu, kết hợp với xét nghiệm nước tiểu và chụp造影 để xác định, nhiều trường hợp dựa trên vị trí bị chấn thương và tiểu máu để chẩn đoán.
Hầu hết những người bị chấn thương thận có thể duy trì thận bằng cách điều trị không phẫu thuật, bao gồm xử lý khẩn cấp và điều trị chung, xử lý khẩn cấp bao gồm truyền máu nhanh, truyền dịch, hồi sức, điều trị chung bao gồm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, cầm máu, an thần, phòng ngừa nhiễm trùng và bù nước, duy trì sự thông suốt của đại tiện và tiểu tiện. Tuy nhiên, đối với một số bệnh nhân chấn thương thận, cần phải tiến hành điều trị phẫu thuật kịp thời, nếu không sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn, điều trị phẫu thuật thường bao gồm dẫn lưu thận, phẫu thuật vá thận, phẫu thuật cắt thận phần, phẫu thuật vá mạch máu thận, liệu pháp栓塞 động mạch thận.