Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 39

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Cysts in the sacrum

  Cysts in the sacrum belong to the meningeal cysts of the spinal cord, originating from the membrane of the spinal cord, so the term 'intraspinal meningeal cyst' is used to refer to this type of disease. The incidence of sacral cysts in the population has not been statistically confirmed. Since the clinical application of magnetic resonance imaging has been widely used, the detection rate of sacral cysts has increased, causing great concern among patients. Understanding the causes and treatment methods of sacral cysts can greatly reduce this concern.

Mục lục

1. Những nguyên nhân gây ra囊肿 xương cùng là gì
2. Cysts in the sacrum can easily lead to what complications
3. Những triệu chứng điển hình của囊肿 xương cùng là gì
4. Cách phòng ngừa囊肿 xương cùng như thế nào
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán囊肿 xương cùng
6. Thực phẩm nên ăn và tránh ăn của bệnh nhân囊肿 xương cùng
7. Phương pháp điều trị囊肿 xương cùng thông thường của y học phương Tây

1. Những nguyên nhân gây ra囊肿 xương cùng là gì

  Cysts in the sacrum belong to the meningeal cysts of the spinal cord, originating from the membrane of the spinal cord, so the term 'intraspinal meningeal cyst' is used to refer to this type of disease. Most intraspinal meningeal cysts are considered congenital, and some are acquired later, and the causes of different types are different. Regardless of the cause, the formation of the cyst is always due to its initial communication with the subarachnoid space, cerebrospinal fluid enters with the pulse of the artery, and finally gradually expands due to poor outflow or due to hydrostatic pressure of the fluid.

2. Cysts in the sacrum can easily lead to what complications

  Cysts in the sacrum belong to meningeal cysts, not tumors, so there is no possibility of malignancy. The pressure of cerebrospinal fluid inside the cyst increases, compressing the surrounding sacral nerves and bones, in severe cases causing bone destruction. If the cyst continuously compresses the surrounding nerve fibers, severe patients may experience sensory and motor dysfunction, even abnormal function of urination and defecation. It is rare for the cyst to rupture and cause chemical inflammation.

3. Những triệu chứng điển hình của囊肿 xương cùng là gì

  Cysts in the sacrum can also be called intraspinal meningeal cysts, among which most patients with intraspinal meningeal cysts without spinal nerve root fibers are asymptomatic;25% bệnh nhân có囊肿 xương cùng chứa sợi rễ thần kinh tủy sống có triệu chứng. Trong囊肿 xương cùng có thần kinh cảm giác và thần kinh vận động chi phối khu vực chậu, mặt sau của đùi, khu vực âm đạo, cũng có sợi thần kinh giao cảm chi phối việc đi tiểu và đại tiện,囊肿 gần đầu sẽ gây áp lực lên thần kinh坐骨. Do đó, triệu chứng của囊肿 xương cùng chủ yếu là đau và không thoải mái ở cột sống thắt lưng, đuôi chậu, khu vực âm đạo; còn có thể kèm theo đau ở mặt sau của đùi, đau thần kinh坐骨, thậm chí là跛foot thần kinh.

4. Cách phòng ngừa囊肿 xương cùng như thế nào

  Do nguyên nhân gây囊肿 xương cùng không rõ ràng, hiện tại vẫn chưa có biện pháp phòng ngừa, chủ yếu là phòng ngừa sau phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân nên尽可能地 giữ vị trí đầu thấp, mông cao, nằm nghiêng, vết mổ dùng túi沙袋 bóp, khi đi lại trên đất nên1Sau đó, sau khi phẫu thuật, đeo vòng đai xung quanh hông,3Sau đó 1 tuần tiến hành tập luyện chức năng. Hãy养成 ngủ sớm dậy sớm và chú ý tập luyện cơ thể một cách hợp lý.

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán囊肿 xương cùng

  Bệnh nhân bị囊肿 xương cùng có thể chẩn đoán bằng cách làm xét nghiệm X線, CT, MRI.

  1、X線 kiểm tra

  X線 có thể phát hiện sự xâm lấn xương cùng của xương cùng, chủ yếu biểu hiện bằng sự mở rộng của màng xương cùng, sự xâm lấn xương cùng ở mép sau của đốt sống dưới dạng bông hoa lụa. Thỉnh thoảng cũng có thể phát hiện sự tồn tại cùng thời của các dị dạng bẩm sinh ở cột sống thắt lưng và xương cùng như gai cột sống ẩn, cột sống trượt, cột sống gai sau.

  2、CT kiểm tra

  CT kiểm tra có thể hiển thị rõ ràng sự phá hủy xương và các bệnh lý chiếm chỗ, đặc biệt là rõ ràng đối với xương cùng.

  3、Kiểm tra MRI

  MRI là phương pháp kiểm tra đáng tin cậy nhất để chẩn đoán u màng tủy sống trong tủy sống,囊肿 có hình dạng túi dài, tròn và không đều, dịch trong囊肿 có tín hiệu tương tự như dịch não tủy, T1WI có tín hiệu thấp, T2WI có tín hiệu cao. Loại IB nằm trong tủy sống, có chất béo cách ly với màng cứng tủy sống. Loại II nằm ở bên cạnh màng cứng tủy sống, trong囊 có rễ thần kinh.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân u nang tủy sống

  U nang tủy sống là bệnh di truyền, vì vậy không thể ngăn ngừa bệnh này trực tiếp dựa trên nguyên nhân gây bệnh, cũng không có chế độ ăn uống đặc biệt để hỗ trợ điều trị. Phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng đối với việc ngăn ngừa bệnh này gián tiếp. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật vi mô, sau khi phẫu thuật chú ý tăng lượng protein và vi chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống là điều hợp lý. Chú ý ngủ sớm và dậy sớm, duy trì tình trạng ngủ đủ giấc, có适量的 hoạt động, duy trì tâm trạng hòa bình là điều tốt.

7. Phương pháp điều trị u nang tủy sống theo phương pháp y học phương Tây

  U nang tủy sống phổ biến, hầu hết không có triệu chứng, đối với những người không có triệu chứng thì thường không cần điều trị, có thể tiến hành theo dõi trước. Đối với những người có triệu chứng, nên tiến hành điều trị phẫu thuật tích cực sau khi loại trừ gai đĩa đệm, hẹp tủy sống hoặc u trong tủy sống.

  1、Chỉ định phẫu thuật

  Thông thường, trong các trường hợp sau có thể thực hiện phẫu thuật: đau thắt lưng và đi lại gián đoạn không có hiệu quả từ điều trị bảo tồn, ảnh hưởng đến cuộc sống hoặc công việc hàng ngày; đau thắt lưng và suy giảm lực cơ, cảm giác của chân; đau ở bộ phận hở và suy giảm cảm giác, rối loạn chức năng tiểu tiện hoặc chức năng tình dục.

  2、Phương pháp điều trị phẫu thuật

  Phẫu thuật nên được thực hiện dưới kính hiển vi, cắt gọt thành hình thành囊 niêm mạc. Sử dụng kéo显微 để cắt bỏ thành囊 niêm mạc một cách sắc bén, không nên tách rời bằng cách mịn, tránh tổn thương rễ thần kinh, không nên đòi hỏi phải cắt bỏ hoàn toàn thành囊 niêm mạc. Phẫu thuật nên tìm ra vết rò dịch não tủy, sử dụng chỉ nối mạch để đóng kín (loại IA) hoặc tái tạo ống cổ thần kinh rễ (loại II).

  3、Lưu ý

  Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân nên尽可能地采取 đầu thấp, mông cao, nằm sấp, vết mổ sử dụng túi cát ép, hoạt động đi lại trên đất nên1Sau đó, sau khi phẫu thuật, đeo vòng đai xung quanh hông,3Sau đó, tiến hành tập luyện chức năng.

  Hiện tại, phương pháp điều trị hợp lý và đáng tin cậy nhất vẫn là phẫu thuật vi mô, sử dụng phương pháp “tiểu phẫu” như hút dịch màng bọc u, tiêm thuốc, v.v., nhưng không thể loại bỏ hiệu ứng chiếm chỗ của u, thậm chí không thể giải quyết tác động của dịch não tủy đối với tổ chức xung quanh u, vì vậy không nên sử dụng.

Đề xuất: Cấy ghép thận , Viêm thận bầm , Tai nạn thận , U嗜铬细胞瘤 , Tiểu không kiểm soát được , Bệnh chân đái tháo đường

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com