Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 40

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U bướu thận

  Lower back and sacrum  >

  Renal cysts are a common kidney disease in clinical practice. It is the general term for cystic lesions inside the kidney that are not in communication with the outside world. It refers to a group of diseases in which one or more cysts containing fluid appear in the kidneys. The most common include simple renal cysts and polycystic kidney disease. When renal cysts are not large, there are generally no自觉 symptoms, and they are usually found during routine physical examinations. Moreover, most cysts grow slowly or not at all and can accompany a person throughout their life. Some patients are anxious and frightened about renal cysts, while some patients are indifferent to them. In fact, the type, number, and size of renal cysts are different, and their prognosis also exists to a certain extent.65Simple renal cysts are a type of acquired renal cyst disease, accounting for about7%~5About half of the population after 0 years of age has at least one cyst, with a male-to-female ratio of approximately2:1. Simple renal cysts progress slowly and have a good prognosis. Those without自觉 symptoms or compressive obstruction and other lesions do not need surgical treatment intervention or oral medication.

Contents

1. What are the causes of renal cysts
2. What complications are easily caused by renal cysts
3. What are the typical symptoms of renal cysts
4. How to prevent renal cysts
5. What laboratory tests need to be done for renal cysts
6. Dietary taboos for renal cyst patients
7. Conventional methods of Western medicine for the treatment of renal cysts

1. What are the causes of renal cysts

  There are mainly five causes of renal cysts:

  1. Factors of infection:Any infection in any part of the body can enter the kidneys through the blood, creating an environment conducive to changes in the cyst genes, enhancing the activity of internal factors within the cyst, thereby promoting the formation and growth of the cyst. In addition, infections can also affect the cyst. If the cyst becomes infected, it will not only exacerbate clinical symptoms but also further accelerate the growth rate of the cyst and worsen kidney function damage. Common infection factors include upper respiratory tract infections, urinary tract infections, gastrointestinal tract infections, skin infections, traumatic infections, and instrumental infections, etc. In other words, whether it is bacterial infection or viral infection, it can have a significant impact on the cyst.

  2. Toxins:Toxins acting on the human body can cause damage to various cell tissues and organs, leading to diseases and even life-threatening conditions. They are also one of the main reasons for the occurrence of genetic mutations and congenital malformations. Common toxins include pesticides, certain chemical agents, radiation, pollution, and so on. It should be pointed out that some drugs also have nephrotoxicity, and improper use can easily cause kidney damage. These drugs include kanamycin, gentamicin, sulfonamides, rifampicin, indomethacin, and other Western medicine, as well as strychnine and other traditional Chinese medicine.

  3. Congenital malformations:Congenital malformations can lead to various diseases. For polycystic kidney disease, it mainly causes medullary sponge kidney, dysplastic polycystic kidney disease, and so on. Genes with congenital malformations are generally not abnormal, so they are different from genetic inheritance or mutations.

  4. Gen mutations:对于多囊肾病来说,大多是通过父母基因遗传的,分为常染色体显性遗传和常染色体隐性遗传,但也有的多囊肾患者既非父母遗传,也不属于先天发育不良性多囊肾病,而是胚胎形成时的基因突变。在胚胎形成过程中,由于各种因素的作用,使基因发生了突变形成了多囊肾病,此种情况虽然很少见,但还是可以发生的,因此,有些多囊肾患者可以没有父母遗传史。

  5Đối với bệnh đa囊 thận, hầu hết đều là di truyền từ cha mẹ, phân loại là di truyền đột biến thường染色体 và di truyền隐性 thường染色体, nhưng cũng có một số bệnh nhân đa囊 thận không phải di truyền từ cha mẹ, cũng không phải là đa囊 thận phát triển bất thường từ trước, mà là sự biến đổi gen trong quá trình hình thành phôi. Trong quá trình hình thành phôi, do tác động của nhiều yếu tố, gen đã bị biến đổi và hình thành bệnh đa囊 thận, mặc dù tình huống này rất hiếm, nhưng vẫn có thể xảy ra, vì vậy, một số bệnh nhân đa囊 thận có thể không có lịch sử di truyền từ cha mẹ.. Tăng huyết áp sẽ gây增大 u nang:

2. Tăng huyết áp được coi là do u nang chèn ép mô thận, kích hoạt hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, dẫn đến co mạch toàn thân và gây tăng huyết áp cứng đầu, làm cho glomerulus ở trạng thái tăng bơm, tăng áp lực, tăng lọc, làm cho áp lực trong và ngoài囊 thay đổi lớn, rất có lợi cho tích tụ dịch dẫn đến u nang增大. Các u nang phổ biến như u nang thận đơn thuần, u nang phụ thận và đa囊 thận.

  U nang thận dễ gây ra những biến chứng gì

  Các bệnh do u nang thận gây ra

3. Tự nhiên nhiễm trùng trong u nang thận đơn thuần rất hiếm, và khi xảy ra rất khó phân biệt với viêm thận. Một số trường hợp có thể xuất hiện máu trong u nang, khi xảy ra đột ngột có thể gây đau dữ dội, máu có thể đến từ u ác tính mọc trên thành囊. Khi u nang nằm ở cực dưới thận và chặt chẽ dính vào niệu quản, có thể làm tăng tích nước thận, và áp lực của nước tiểu lên thận có thể gây đau lưng. Tình trạng tắc nghẽn này còn có thể gây nhiễm trùng thận.

  Các triệu chứng điển hình của u nang thận là gì

  Các triệu chứng của u nang thận bao gồm:2Nước tiểu chứa nhiều bọt và không tan hết, được gọi là tiểu蛋白, lượng không nhiều, một ngày không vượt quá

  1 ml.

  Hai, xuất hiện máu trong nước tiểu, có tính chất phát作周期, khi phát tác đau lưng tăng lên, chấn thương, hoạt động mạnh, nhiễm trùng có thể làm triệu chứng nặng hơn.80% bệnh nhân có thể sờ thấy thận sưng to. Thường thì thận càng lớn, chức năng thận càng kém.

  Ba, không thoải mái hoặc đau lưng, đau bụng. Đau thường là đau âm ỉ, đau nhức, cố định ở một bên hoặc cả hai bên, lan xuống dưới và lưng.

  Bốn, u nang thận đơn thuần có thể ở một bên hoặc cả hai bên, mỗi thận có thể có một hoặc một số ít u nang, đường kính thường trong4cm trở xuống, thành囊 mỏng và trong suốt, chứa dịch trong màu vàng nhạt trong suốt. U nang thận đơn thuần thường không có các triệu chứng lâm sàng, thường bị phát hiện ngẫu nhiên khi thực hiện các xét nghiệm hình ảnh hệ tiết niệu khác (như siêu âm, CT) với mục đích khác. Cũng có thể xuất hiện các triệu chứng như tiểu ra máu, khối u, đau cục bộ, tăng huyết áp, nhưng thường không dẫn đến suy thận.

  Sáu, đa囊 thận chủ yếu biểu hiện bằng việc xuất hiện nhiều u nang khác nhau ở hai bên thận, số lượng và kích thước của các u nang đều tăng dần theo tuổi, hầu hết đến3Sau 0 tuổi, khi u nang và thận phát triển lớn hơn mới xuất hiện các triệu chứng. Các triệu chứng phổ biến bao gồm thận sưng to, đau âm ỉ không thoải mái tại vùng cục bộ, tiểu ra máu, tiểu蛋白, tăng huyết áp, và cuối cùng có thể phá hủy cấu trúc và chức năng của thận, dẫn đến suy thận cuối cùng. Ngoài ra, bệnh nhân đa囊 thận dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, thậm chí u ác tính biến đổi từ u nang, cũng có thể xảy ra các biến chứng như đa囊 gan và u mạch động mạch, bất thường phát triển van tim, vì vậy cần phải chú ý chặt chẽ đến sự thay đổi của bệnh tình.

4. Cách phòng ngừa u bướu thận như thế nào?

  U bướu thận là một bệnh lý thận phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh rất cao, gây ra rất nhiều nguy hiểm cho cuộc sống và công việc của con người. Để tránh bị ảnh hưởng bởi u bướu thận, chúng ta nên tăng cường các biện pháp phòng ngừa u bướu thận, đồng thời còn cần ăn uống hợp lý, phòng ngừa bệnh tật xảy ra. Vậy, các phương pháp phòng ngừa u bướu thận là gì?

  1、U bướu thận có thể phân thành nhiều loại, trong trường hợp thông thường,囊肿 gan, thận hầu hết là bẩm sinh, cũng có thể là đơn phát, cũng có thể là đa phát, có khi囊肿 gan, thận cùng tồn tại, nói chung囊肿 gan, thận không có nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

  2、Người bệnh u bướu thận nên tăng cường nhận thức bảo vệ bản thân, trong cuộc sống hàng ngày có thể sống và làm việc bình thường,囊肿 gan, thận lớn cần chú ý tránh chấn thương cục bộ.

  3、Phương pháp điều trị u bướu thận rất đa dạng, hiệu quả không đều. Đối với囊肿 gan, thận không gây chèn ép có thể không cần điều trị, cũng không có biện pháp điều trị hiệu quả.

  4、U bướu thận có một mức độ nguy hiểm nhất định, trong trường hợp thông thường,囊肿 gan, thận phát triển chậm, không biến chứng thành ung thư, tiên lượng tốt.

  5、Đối với những囊肿 gan, thận quá lớn. Có thể gây ra các triệu chứng chèn ép hoặc viêm đối với cơ quan đó hoặc các cơ quan xung quanh, có thể điều trị bằng phương pháp hút ống hoặc điều trị减压 phẫu thuật, trong trường hợp viêm cần điều trị bằng thuốc kháng sinh.

  6、Chẩn đoán u bướu thận cũng rất quan trọng, việc chẩn đoán u bướu gan, thận qua vân tay rất đáng tin cậy, thường không cần làm thêm các kiểm tra khác.

5. Người bệnh u bướu thận cần làm các xét nghiệm hóa học nào?

  Người bệnh u bướu thận cần làm các xét nghiệm hóa học nào?

  Phương pháp giải áp đỉnh囊肿 thận dưới sự hướng dẫn của CT,磁共振,腹腔镜 và囊肿穿刺 dưới sự hướng dẫn của siêu âm, và tiêm chất cứng hóa (như cồn không nước), nhưng phương pháp này có rủi ro đâm chọc cao, tỷ lệ tái phát cao, và nếu chất cứng hóa tiêm vào thận túi, đường niệu gây ra tổn thương rất nghiêm trọng và khó sửa chữa, u bướu thận đơn thuần thường có thể chẩn đoán bằng siêu âm.

6. Những điều nên và không nên ăn của người bệnh u bướu thận

  Người bệnh u bướu thận cần tránh các hoạt động thể thao mạnh mẽ và chấn thương vùng bụng, khi thận sưng to cần tránh dây thun quá chặt để tránh囊肿 vỡ.

  Trong việc ăn uống, cần chú ý không ăn các loại đồ ăn mặn, đồ muối chua, đồ ăn cay nóng (bao gồm ớt, rượu, tôm, cua v.v.), đồ ăn bị ô nhiễm (bao gồm thực phẩm thối rữa, thức ăn thừa v.v.), đồ nướng không ăn, những người có chức năng thận không đầy đủ hoặc bị suy thận cần chú ý không ăn các loại đậu và các sản phẩm từ đậu, hạn chế các loại thực phẩm giàu protein động vật, thực phẩm béo v.v.

7. Phương pháp điều trị u bướu thận bằng phương pháp y học phương Tây thông thường

  Phương pháp điều trị u bướu thận bằng phương pháp y học phương Tây

  1: Điều trị phẫu thuật

  Bệnh lý u bướu thận có hai loại là không di truyền và di truyền, trong đó u bướu thận đơn thuần rất phổ biến, nếu đường kính của囊肿 không vượt quá4cm, vậy sẽ không có các triệu chứng lâm sàng, thường không cần xử lý, nếu đường kính vượt quá4cm, vậy có thể gây ra các biến chứng như nhiễm trùng thứ phát, tắc nghẽn đường niệu trên và cần được điều trị xử lý.腹腔镜 được广泛应用在外科泌尿, gần như tất cả các bệnh lý đường niệu, thận,肾上腺 đều có thể điều trị bằng腹腔镜.

  Dấu hiệu giải phẫu học của phẫu thuật qua ổ bụng rất rõ ràng, nhưng có thể gây tổn thương các cơ quan xung quanh, và thời gian phục hồi sau phẫu thuật cũng khá chậm. Khi phẫu thuật, cần nhận diện các cơ quan xung quanh u bướu thận, nếu tổn thương đến cơ quan ruột kết,则需要 chuyển sang phẫu thuật mở, và cần thực hiện nối mạch ruột hai giai đoạn khi cần thiết. Con đường sau ổ bụng không gây nhiễm trùng ổ bụng, tổn thương cơ quan ổ bụng nhỏ hơn, không xuất hiện tình trạng dính ổ bụng, và thời gian phục hồi sau phẫu thuật cũng nhanh hơn, nhưng dấu hiệu giải phẫu học không rõ ràng, khi tìm thấy u bướu thận có thể gặp khó khăn, và tầm nhìn nhỏ hơn, cần sử dụng bóng khí hoặc bóng nước để tạo khoảng trống.

  Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật cần hiểu rõ giải phẫu ổ bụng và mối quan hệ liên quan, nhận diện rõ ràng màng bụng ổ bụng, cực dưới thận, giao điểm cơ lưng lớn trước, khi tách mỡ xung quanh thận biết thấy màng bao thận, điều này là dấu hiệu giải phẫu học. Khi loại bỏ thành囊, cần sử dụng dao ion hóa hoặc dao siêu âm, hiệu quả cầm máu tốt hơn. Trong nghiên cứu này, tất cả các bệnh nhân đều hoàn thành thành công phẫu thuật, hai nhóm không có sự khác biệt lớn về lượng thiếu máu và thời gian phẫu thuật trong quá trình phẫu thuật, nhưng có sự khác biệt rõ ràng về thời gian thở ra và thân nhiệt cao nhất sau phẫu thuật, có ý nghĩa thống kê, P

  II: Điều trị không phẫu thuật

  1. Chọc hút và rút dịch cộng với điều trị chất cứng hóa

  Phương pháp này áp dụng cho đường kính u bướu lớn hơn4cm, có triệu chứng, sau khi kiểm tra đã loại trừ biến chứng ác tính nhiễm trùng. Thường sử dụng chất cứng hóa, tetracycline, phosphat lock,95% rượu,50% glucose. Người có nhiễm trùng da cục bộ, có xu hướng chảy máu nặng không phù hợp với phương pháp này. Các yếu tố như chảy máu, nhiễm trùng, chấn thương phổi, rách thận, hẹp động mạch và tĩnh mạch, u bướu niệu囊肿 và渗 lệch chất cứng có thể gây kích thích và tổn thương tổ chức xung quanh thận.

  2. Chọc hút và rút dịch cộng với điều trị kháng sinh

  Dành cho đường kính lớn hơn4Khi u bướu thận có nhiễm trùng nội bướu với đường kính > cm. Sau khi chọc hút và rút dịch dưới hướng dẫn của siêu âm,注入敏感 kháng sinh dựa trên vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng. Các yếu tố như chảy máu, nhiễm trùng, chấn thương phổi, rách thận, hẹp động mạch và tĩnh mạch, u bướu niệu囊肿 và渗 lệch chất cứng có thể gây kích thích và tổn thương tổ chức xung quanh thận.

Đề xuất: Thiểu niệu , Thận đa囊 , Bệnh phenylketonuria , Cấy ghép thận , Viêm thận , Suy chức năng corticoid thượng thận

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com