Phương pháp điều trị u bướu thận bằng phương pháp y học phương Tây
1: Điều trị phẫu thuật
Bệnh lý u bướu thận có hai loại là không di truyền và di truyền, trong đó u bướu thận đơn thuần rất phổ biến, nếu đường kính của囊肿 không vượt quá4cm, vậy sẽ không có các triệu chứng lâm sàng, thường không cần xử lý, nếu đường kính vượt quá4cm, vậy có thể gây ra các biến chứng như nhiễm trùng thứ phát, tắc nghẽn đường niệu trên và cần được điều trị xử lý.腹腔镜 được广泛应用在外科泌尿, gần như tất cả các bệnh lý đường niệu, thận,肾上腺 đều có thể điều trị bằng腹腔镜.
Dấu hiệu giải phẫu học của phẫu thuật qua ổ bụng rất rõ ràng, nhưng có thể gây tổn thương các cơ quan xung quanh, và thời gian phục hồi sau phẫu thuật cũng khá chậm. Khi phẫu thuật, cần nhận diện các cơ quan xung quanh u bướu thận, nếu tổn thương đến cơ quan ruột kết,则需要 chuyển sang phẫu thuật mở, và cần thực hiện nối mạch ruột hai giai đoạn khi cần thiết. Con đường sau ổ bụng không gây nhiễm trùng ổ bụng, tổn thương cơ quan ổ bụng nhỏ hơn, không xuất hiện tình trạng dính ổ bụng, và thời gian phục hồi sau phẫu thuật cũng nhanh hơn, nhưng dấu hiệu giải phẫu học không rõ ràng, khi tìm thấy u bướu thận có thể gặp khó khăn, và tầm nhìn nhỏ hơn, cần sử dụng bóng khí hoặc bóng nước để tạo khoảng trống.
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật cần hiểu rõ giải phẫu ổ bụng và mối quan hệ liên quan, nhận diện rõ ràng màng bụng ổ bụng, cực dưới thận, giao điểm cơ lưng lớn trước, khi tách mỡ xung quanh thận biết thấy màng bao thận, điều này là dấu hiệu giải phẫu học. Khi loại bỏ thành囊, cần sử dụng dao ion hóa hoặc dao siêu âm, hiệu quả cầm máu tốt hơn. Trong nghiên cứu này, tất cả các bệnh nhân đều hoàn thành thành công phẫu thuật, hai nhóm không có sự khác biệt lớn về lượng thiếu máu và thời gian phẫu thuật trong quá trình phẫu thuật, nhưng có sự khác biệt rõ ràng về thời gian thở ra và thân nhiệt cao nhất sau phẫu thuật, có ý nghĩa thống kê, P
II: Điều trị không phẫu thuật
1. Chọc hút và rút dịch cộng với điều trị chất cứng hóa
Phương pháp này áp dụng cho đường kính u bướu lớn hơn4cm, có triệu chứng, sau khi kiểm tra đã loại trừ biến chứng ác tính nhiễm trùng. Thường sử dụng chất cứng hóa, tetracycline, phosphat lock,95% rượu,50% glucose. Người có nhiễm trùng da cục bộ, có xu hướng chảy máu nặng không phù hợp với phương pháp này. Các yếu tố như chảy máu, nhiễm trùng, chấn thương phổi, rách thận, hẹp động mạch và tĩnh mạch, u bướu niệu囊肿 và渗 lệch chất cứng có thể gây kích thích và tổn thương tổ chức xung quanh thận.
2. Chọc hút và rút dịch cộng với điều trị kháng sinh
Dành cho đường kính lớn hơn4Khi u bướu thận có nhiễm trùng nội bướu với đường kính > cm. Sau khi chọc hút và rút dịch dưới hướng dẫn của siêu âm,注入敏感 kháng sinh dựa trên vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng. Các yếu tố như chảy máu, nhiễm trùng, chấn thương phổi, rách thận, hẹp động mạch và tĩnh mạch, u bướu niệu囊肿 và渗 lệch chất cứng có thể gây kích thích và tổn thương tổ chức xung quanh thận.