Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 130

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ngoại âm đạo cứng

  Ngoại âm đạo cứng là bệnh da liễu主要以 da ở ngoại âm đạo và quanh hậu môn teo nhão mỏng. Do teo da là đặc điểm của bệnh này, vì vậy đến nay các bác sĩ da liễu vẫn gọi bệnh này là 'da liễu teo cứng'. Biến chứng chủ yếu tấn công dương vật và bao quy đầu, môi nhỏ, môi lớn sau và quanh hậu môn, là bệnh thay đổi da trắng phổ biến nhất ở ngoại âm đạo.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh da liễu ngoại âm đạo cứng có những gì
2.Bệnh ngoại âm đạo cứng dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh ngoại âm đạo cứng
4.Cách phòng ngừa bệnh ngoại âm đạo cứng
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân ngoại âm đạo cứng
6.Những thực phẩm nên kiêng kỵ ở bệnh nhân ngoại âm đạo cứng
7.Phương pháp điều trị ngoại âm đạo cứng theo quy định của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh da liễu ngoại âm đạo cứng có những gì

  Một, nguyên nhân gây bệnh

  nguyên nhân gây bệnh chưa rõ. Hiện có một số quan điểm:

  1bệnh di truyền gen có báo cáo rằng trong gia đình có con gái, chị em cùng mắc bệnh, và phát hiện rằng bệnh nhân có HLA-B40 dương tính của抗原 có tỷ lệ cao hơn đáng kể so với phụ nữ không có bệnh này, vì vậy bệnh này liên quan đến HLA-B40 có mối quan hệ mật thiết.

  2báo cáo rằng bệnh tự miễn có khoảng21% bệnh nhân có bệnh tự miễn như tiểu đường, bệnhBasedow hoặc suy chức năng tuyến giáp, bệnh vitiligo, thiếu máu ác tính, teo da đầu,... và biểu bì có sự xâm nhập của lympho bào, cho thấy tổ chức tại chỗ có phản ứng miễn dịch, ước tính bệnh này có thể liên quan đến tổn thương dưới da do kháng thể chống collagen tự thân gây ra.

  3Việc thiếu hụt hormone sinh dục có thể làm giảm biến chứng ở bệnh nhân trước tuổi dậy thì sau khi có kinh nguyệt, được cho rằng có thể liên quan đến thiếu hormone estrogen, nhưng việc điều trị bằng hormone estrogen trong lâm sàng không hiệu quả; có học giả báo cáo rằng lượng testosterone và dihydrotestosterone trong huyết thanh của bệnh nhân giảm, trong khi testosterone tự do tăng lên, việc điều trị bằng testosterone tại chỗ hiệu quả, sau điều trị lượng testosterone và dihydrotestosterone trong máu tăng lên, tác giả ước tính có thể liên quan đến5α-Hoạt tính của enzyme还原酶 giảm, dẫn đến sự cản trở chuyển hóa testosterone thành dihydrotestosterone, mặc dù trong}}5α-Người thiếu enzyme还原酶, nguy cơ mắc bệnh lý eczema硬化性苔藓 không tăng thêm. Mới đây có báo cáo rằng người thiếu thụ thể androgen, điều trị corticosteroid hiệu quả.

  4、Nguyên nhân nhiễm trùng Trong những năm gần đây, một số người đã phát hiện ra rằng một số bệnh nhân bị eczema硬化性苔藓 âm đạo có nhiễm trùng螺旋体, gợi ý rằng螺旋体 có thể là nguyên nhân gây bệnh.

  5、Rối loạn dinh dưỡng thần kinh mạch máu ở mô liên kết sâu bên trong âm đạo gây ra rối loạn dinh dưỡng thần kinh mạch máu, dẫn đến sự thay đổi bệnh lý của da trên đó. Có người đã thay đổi da bệnh lý của âm đạo với da bình thường ở đùi của bệnh nhân, phát hiện rằng da bị cấy vào đùi dần trở lại bình thường, trong khi da bình thường bị cấy vào âm đạo đã phát triển thành eczema硬化性苔藓. Do đó, đề xuất rối loạn dinh dưỡng thần kinh mạch máu cục bộ là nguyên nhân gây bệnh.

  Mặc dù đã quan sát thấy các hiện tượng khác nhau trên lâm sàng như có liên quan đến bệnh lý, nhưng đến nay vẫn chưa thể được xác nhận và công nhận phổ biến.

  II. Mekhane

  Teo biểu bì, quá độ sừng hóa bề mặt, thường thấy các mảnh sừng ở nang lông, lớp thượng bì mỏng hơn, tế bào lớp dưới chuyển hóa thành chất lỏng, biến đổi thành bọt, chân biểu bì mờ hoặc biến mất; giai đoạn sớm dưới da sưng, giai đoạn muộn collagen biến đổi thành dạng thủy tinh, tạo thành dải đồng nhất, dưới dải đồng nhất có sự xâm nhập của bạch cầu và bào tương. Ngoài ra, tế bào melanocyte biểu bì giảm. Do quá độ sừng hóa và giảm melanocyte làm da có màu trắng.

2. Bệnh lý âm đạo硬化性苔藓 dễ dẫn đến những biến chứng gì

  1、Âm đạo teo lại, màu da trắng, thiếu弹性, thường kèm theo nứt và bong tróc; giai đoạn muộn da mỏng manh, co rút như giấy cuộn hoặc giấy lợn, thường có xuất huyết dưới da.

  2、Miệng âm đạo co lại hẹp, nặng hơn có thể khó tiểu. Nước tiểu thấm qua da mỏng manh của âm đạo, có thể gây loét và đau rát.

  3、Bệnh lý âm đạo硬化性苔藓 rất hiếm khi tiến triển thành ung thư hạch, nhưng xung quanh ung thư hạch có thể có eczema硬化性苔藓。

3. Bệnh lý âm đạo硬化性苔藓 có những triệu chứng điển hình nào

  Triệu chứng chính là ngứa âm đạo, đau khi quan hệ tình dục và có cảm giác bỏng rát hoặc đau khi có vết nứt, có thể bị nứt da vùng âm đạo khi đi xe đạp, đi cầu hoặc quan hệ tình dục, đặc điểm lâm sàng điển hình là teo âm đạo, biểu hiện bằng môi lớn âm đạo nhỏ lại hoặc biến mất, có thể dính với clitoris, môi lớn âm đạo mỏng hơn, clitoris teo lại và da bao quanh dài, da màu trắng, sáng, co rút,缺乏弹性, thường kèm theo nứt và bong tróc, bệnh lý thường đối xứng và có thể ảnh hưởng đến vùng âm đạo và quanh hậu môn mà tạo thành hình dáng hình cánh bướm, bệnh lý ở giai đoạn sớm nhẹ, da đỏ sưng, xuất hiện mụn nước hồng hoặc màu ngà voi, khi mụn nước kết hợp lại sẽ tạo thành mảng tím; nếu bệnh lý phát triển thêm sẽ tạo ra biểu hiện lâm sàng điển hình, giai đoạn muộn da mỏng manh, co rút như giấy cuộn hoặc giấy lợn, thường có xuất huyết dưới da, phân bố đối xứng, miệng âm đạo co lại hẹp, nặng hơn có thể khó tiểu, nước tiểu thấm qua da mỏng manh của âm đạo, có thể gây loét và đau rát, eczema硬化性苔藓 rất hiếm khi tiến triển thành ung thư hạch, nhưng xung quanh ung thư hạch có thể có eczema硬化性苔藓。

  Triệu chứng ngứa ở bệnh nhân trẻ em thường không rõ ràng, có thể cảm thấy không thoải mái ở vùng kín hoặc hậu môn sau khi đi tiểu và đại tiện, trẻ em và một số phụ nữ trưởng thành bị teo rụng chủ yếu có biểu hiện sưng dương vật và dính da bao quy đầu, môi lớn thiếu vắng, liên hợp sau môi lớn có đốm trắng, da môi lớn có thể duy trì một phần độ đàn hồi, do sự tăng cường hóa biến đổi quá mức ở trẻ em không rõ ràng như người lớn, kiểm tra thấy da cục bộ có màu vàng nhạt hoặc đan xen với điểm màu sậm tạo thành hình thù hoa văn, nếu là bệnh lý vùng kín và hậu môn, có thể xuất hiện hình dạng khóa cửa hoặc vết bệnh trắng, nhiều bệnh nhân bệnh lý có thể tự biến mất trong thời kỳ dậy thì.

4. Cách phòng ngừa bệnh vảy nến硬化 vùng kín như thế nào

  Những biện pháp phòng ngừa hàng ngày cho bệnh vảy nến硬化 vùng kín: Lưu ý vệ sinh vùng kín, phòng ngừa nhiễm trùng, tích cực điều trị các bệnh toàn thân liên quan. Bệnh này hay gặp ở phụ nữ trưởng thành, và mức độ testosterone trong máu của bệnh nhân cao hơn phụ nữ cùng lứa tuổi, khi điều trị cục bộ bằng testosterone cho vùng bị bệnh thường hiệu quả, do đó cho thấy mức độ testosterone trong máu của bệnh nhân thấp có thể là một yếu tố gây bệnh.

 

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh vảy nến硬化 vùng kín

  1、Kiểm tra kính hiển vi mẫu dịch.

  2、Kiểm tra mô bệnh học.

  3、Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng có thể chẩn đoán ban đầu, kiểm tra mô bệnh học bằng tổ chức sống là phương pháp chẩn đoán cuối cùng duy nhất. Dựa trên triệu chứng ngứa vùng kín và vị trí phát triển điển hình, biểu hiện lâm sàng, mất màu da cục bộ và xuất hiện đốm trắng, kiểm tra mô bệnh học có hiện tượng tăng cường hóa, giảm layer tế bào gai, phù da và biến đổi sợi collagen, chẩn đoán không khó.

6. Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân vảy nến硬化 vùng kín

  I. Phương pháp ăn uống trị liệu bệnh vảy nến硬化 vùng kín

  1、Cháo hải tảo đậu xanh

  Nguyên liệu hải tảo30g, đậu xanh30g, đường适量, gạo tẻ100g.

  Cách làm trước tiên rửa sạch bột hải tảo, ngâm đậu xanh nửa ngày, rửa sạch gạo tẻ, cùng nấu thành cháo. Khi cháo chín, thêm đường để nếm thấy ngọt là được.

  Cách dùng uống mỗi sáng và tối, nên ăn liên tục7ngày~10ngày.

  Công dụng thanh nhiệt giải độc, lợi nước泄热. Dùng cho chứng ngứa vùng kín.

  2、Cháo ý dĩ đỏ ngô: Ý dĩ30g, đỏ ngô10đôi, gạo50g, rửa sạch, cùng nấu cháo ăn. Có công dụng thanh nhiệt, kiện tỳ止痒.

  3、Cháo bá tước mận hạt đen: Bá tước30g, quả mận10g, hạt đậu đen10g, gạo50g. Rửa sạch, cùng nấu cháo ăn. Có công dụng dưỡng huyết,滋阴止痒.

  4、Hấp gan lợn: Gan lợn60g, mạch đằng30g. Cắt gan lợn và mạch đằng thành miếng nhỏ, trộn đều, cho vào bát có nắp, đặt trong nồi hấp.30 phút.1lần uống một lần. Có công dụng thanh nhiệt祛湿.

  5、Cháo cá rô đậu đỏ: Cá rô1đuôi, đậu đỏ60g. Loại bỏ đầu, đuôi và xương của cá rô, lấy thịt và đậu đỏ nấu đến khi đậu mềm. Chia2lần uống. Dùng cho phụ nữ có nhiều đàm, ẩm độc tố.

  6、Cháo phục linh gạo tẻ: Phục linh30g (nghiền mịn), gạo tẻ30~60g. Trước tiên nấu cháo gạo tẻ, khi cháo nấu nửa chín, thêm bột phục linh, trộn đều sau đó nấu đến khi gạo chín, uống khi đói. Theo y học cổ truyền thuộc chứng hư thận ẩm nặng.

  Bài 2: Những thực phẩm tốt cho bệnh vảy nến硬化 vùng kín

  1. Ăn nhiều thực phẩm giàu protein và đường. Ví dụ: sữa, sữa đậu nành, trứng, thịt, cá.

  2. Uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây và rau quả tươi. Ví dụ: táo, lê, chuối, dâu tây, dâu tây, cải bắp, cải xanh, cải bắp xanh, nấm, tảo biển, hải sản.

  3. Nên ăn thực phẩm làm mát máu và giải độc. Ví dụ: đậu xanh, gạo tẻ, cà chua, mướp đắng, mạch môn, trà xanh.

  3. Người bệnh硬化性苔藓 không nên ăn những thực phẩm nào

  1. Tránh ăn thực phẩm gây dị ứng. Ví dụ: cá, tôm, cua, đầu gà, thịt heo đầu, thịt gà, cánh gà, móng gà, ... Ăn sẽ làm nặng thêm ngứa và viêm nhiễm ở bộ phận kín.

  2. Tránh ăn thực phẩm cay và kích thích. Ví dụ: hành tây, ớt, ớt bột, hạt tiêu, cải bắp, húng quế.

  3. Tránh ăn thực phẩm chiên xào và béo. Ví dụ: bánh chiên, kem, bơ, sô-cô-la, những thực phẩm này có tác dụng tăng ẩm và nhiệt, có thể tăng lượng dịch tiết âm đạo, không có lợi cho việc điều trị bệnh.

  4. Hút thuốc và uống rượu có tính刺激性 rất mạnh, có thể làm nặng thêm viêm nhiễm.

 

7. phương pháp điều trị truyền thống y học Tây y cho bệnh硬化性苔藓 ở âm hộ

  1. Phương pháp điều trị truyền thống y học Trung Quốc cho bệnh硬化性苔藓:

  1、thành phần nhân sâm10kg, sheng ma10kg, lu jiao jiao10kg, shanyao15kg, shu di15kg, du仲15kg, đương quy15kg, shanyao15kg, bắc liễu15kg.

  phương pháp nấu nước uống, mỗi ngày1liều, chia sáng tối2lần uống.

  2、thành phần hoàng kỳ9kg, ích mẫu9kg, bá tước15kg, hoàng kỳ15kg, bắc liễu12kg, bắc liễu12kg, oải hương9kg, mộc qua90 kg, phục linh9kg, mận hạnh15kg.

  phương pháp nấu nước uống, mỗi ngày1liều, uống hàng ngày2lần.

  Phương pháp điều trị Tây y cho bệnh硬化性苔藓 ở âm hộ1. Thường thì cần giữ vệ sinh vùng kín khô ráo, không sử dụng thuốc có tính刺激性 cao hoặc dùng xà phòng rửa vùng kín, tránh mặc quần lót hóa học không thấm khí, không ăn đồ cay và thức ăn dị ứng. Đối với những người ngứa nghiêm trọng đến mức mất ngủ, có thể thêm thuốc an thần, tranquilizer và thuốc kháng过敏.

  2. Điều trị bằng thuốc bôi tại chỗ

  bệnh này chủ yếu là ngứa dữ dội, thường được khuyến nghị sử dụng corticosteroid để điều trị, hiệu quả là chắc chắn. Thường sử dụng1% ~2% kem hydrocortisone hoặc 0.025% kem fluocortison,3~4lần/d. Thường thì sau khi dùng thuốc6tuần, tổn thương da có thể trở lại bình thường.

  người khác lại cho rằng việc bôi testosterone propionate tại chỗ là phương pháp tiêu chuẩn để điều trị eczema硬化, nhưng hiệu quả lại khác nhau từ người này sang người khác, một số da teo nhỏ có thể基本恢复正常, một số bệnh lý có cải thiện, nhưng cũng có người không có hiệu quả rõ ràng. Với2% kem mỡ testosterone propionate (200mg testosterone propionate được thêm vào10g kem mỡ vaseline) bôi và massage nhẹ nhàng, ban đầu3~4lần/d bôi, sử dụng liên tục3tuần sau thay đổi thành1lần/d, sử dụng liên tục3tuần, sau đó sử dụng liều duy trì,1lần/d hoặc mỗi2ngày1lần. Thường thì cần điều trị liên tục3~6tháng, sau khi triệu chứng ngứa biến mất1~2năm, số lần dùng thuốc có thể giảm dần, đến mức mỗi tuần1~2lần duy trì liều. Nếu triệu chứng ngứa nghiêm trọng, cũng có thể kết hợp chế phẩm testosterone propionate nêu trên với1% hoặc2.5Chất kem hỗn hợp hydrocortisone, sau khi giảm ngứa có thể giảm dần và cuối cùng ngừng sử dụng kem hydrocortisone. Trong thời gian điều trị, cần theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của testosterone propionate, nếu xuất hiện hiện tượng rậm lông hoặc dương vật to hơn hoặc tác dụng không tốt, nên ngừng thuốc, có thể thay thế bằng 0.3% kem mỡ progesterone(100mg dung dịch mỡ progesterone加入3g kem mỡ vaseline),3lần/d thoa. Cũng có thể chọn 0.05% kem mỡ betamethasone, ban đầu1tháng,2lần/d thoa, sau đó1lần/d, sử dụng liên tục2tháng, cuối cùng mỗi tuần2lần, sử dụng liên tục3tháng, tổng cộng thời gian điều trị6tháng.

  III. Tiêm dưới da

  Những trường hợp ngứa dai dẳng, thuốc bôi không có hiệu quả có thể sử dụng dung dịch keo triamcinolone tiêm dưới da. Đặt5mg dung dịch keo triamcinolone pha loãng bằng2ml nước muối sinh lý pha loãng, lấy kim chích tủy sống ở dưới xương chậu tiêm vào dưới da, qua dưới da của môi lớn đến âm đạo, rút chậm đầu kim, tiêm dung dịch keo vào tổ chức dưới da. Điều trị bên còn lại theo cùng cách. Sau khi tiêm, xoa nhẹ để dung dịch keo lan tỏa. Nếu cách này không đạt được mục tiêu điều trị, bệnh nhân vẫn ngứa, có thể nhập viện điều trị: dưới sự ức chế của gây mê区域, tiêm cồn tinh khiết dưới da. Cách này là trước tiên tiêm vào da âm đạo mỗi khoảng1cm để làm các đường thẳng dọc và ngang, ở mỗi điểm giao nhau của các đường dọc và ngang dưới da, tiêm 0.1~0.2ml cồn tinh khiết, tiêm vào sau đó xoa nhẹ để làm cho chất lỏng lan tỏa, nhưng cần lưu ý không được tiêm cồn vào da, nếu không sẽ gây ra hoại tử da. Tiêm cồn dưới da có thể hoàn toàn giảm ngứa, nhưng không thể loại bỏ cảm giác bỏng rát da âm đạo.

  IV.硬化 nấm trẻ em

  Đến tuổi dậy thì có thể tự khỏi, điều trị khác biệt so với phụ nữ trưởng thành, thường không sử dụng testosterone propionate để tránh xuất hiện các đặc điểm nam tính. Mục tiêu điều trị chủ yếu chỉ nhằm giảm triệu chứng ngứa tạm thời, có thể bôi局部.1% kem mỡ hydrocortisone hoặc 0.3% kem mỡ progesterone. Hầu hết các triệu chứng ở trẻ nhỏ có thể được cải thiện, nhưng vẫn nên theo dõi đều đặn trong thời gian dài.

  V. Phẫu thuật điều trị

  Đối với những trường hợp bệnh tình nghiêm trọng hoặc không hiệu quả với thuốc điều trị, có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ da âm đạo nhẹ hoặc phẫu thuật laser, nhưng phẫu thuật laser chỉ có thể loại bỏ các tổn thương da bề mặt, không có hiệu quả đối với các tổn thương da dưới da. Phẫu thuật cắt bỏ có tỷ lệ tái phát cao, không chỉ ở mép cắt bỏ mà còn có thể tái phát sau khi cấy da. Ngoài ra, cơ hội ác tính của bệnh rất ít, vì vậy hiện nay rất ít khi sử dụng phẫu thuật điều trị.

 

Đề xuất: Bệnh vảy nến vùng âm đạo , Ngoại âm-vagina-hội chứng lợi , U sắc tố vùng âm hộ , Bệnh thận nhỏ biến đổi , Bất thường trực tràng hậu môn bẩm sinh , Tiêu trung

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com