Viêm tắc kè, cũng gọi là viêm ruột thừa, là bệnh lý cấp tính của hệ tiêu hóa do ruột thừa (ruột thừa) viêm. Nếu không được điều trị, tỷ lệ tử vong rất cao, nguyên nhân chính là vì có thể dẫn đến viêm màng bụng, viêm tĩnh mạch chủ và sốc nhiễm trùng. Nó đã được công nhận là nguyên nhân gây đau bụng cấp tính (bụng màng) phổ biến nhất trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi có xu hướng tăng theo sự phát triển của tình trạng già hóa dân số Trung Quốc. Theo thống kê60 tuổi trở lên chiếm khoảng3%~4%. Tỷ lệ tử vong cũng tăng theo tuổi tác, là5%~20%.
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi không cao, nhưng tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong cao. Các mạch máu và hạch bạch huyết thường có sự thay đổi thoái hóa, khi ruột thừa viêm dễ bị hoại tử, thủng. Các triệu chứng và dấu hiệu thường nhẹ hơn so với sự thay đổi bệnh lý. Khi đến khám bệnh, nhiều người đã có hoại tử thủng hoặc đã hình thành mủ. Thường có sự thay đổi bệnh lý hoặc bệnh tiềm ẩn của các cơ quan quan trọng khác, như tăng huyết áp, bệnh tim mạch vành, bệnh mạch não... Khi mắc bệnh viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi, các triệu chứng thường không rõ ràng, đau bụng nhẹ, cũng có thể không có nôn ói.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi là gì
2. Viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi
4. Cách phòng ngừa viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi
6. Việc ăn uống kiêng kỵ của bệnh nhân viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi
7. Phương pháp điều trị viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi theo phương pháp y học hiện đại
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm tắc kè cấp tính ở người cao tuổi là gì
Tắc kè, trong ngôn ngữ hàng ngày cũng gọi là ruột thừa, là một cơ quan hình ống bắt đầu từ đoạn đầu ruột lớn. Do vị trí phát triển của nó, dễ bị viêm do nhiễm trùng, tắc nghẽn hốc... Thường nói viêm ruột thừa thực chất là chỉ viêm tắc kè (Appendicitis), mặc dù ruột thừa và tắc kè thực chất là hai cơ quan khác nhau, nhưng trong ngôn ngữ hàng ngày gần như không có sự khác biệt. Khoảng1886năm đã có ghi chép về appendicitis, thường phân biệt theo sự phát triển nhanh chậm của bệnh tình thành cấp tính và mạn tính.
Appendicitis theo nghĩa đen là appendicitis viêm. Appendicitis thường nằm ở phần dưới bên phải của bụng, như một ống nhỏ, khoảng5-10cm, một đầu nối với ruột thừa, đầu còn lại thì bị tắc. Đường ống appendicitis có thể bị tắc một phần hoặc hoàn toàn, dẫn đến tích tụ vi khuẩn gây nhiễm trùng, nặng hơn có thể gây appendicitis hoại tử, hoại tử, thậm chí thủng. Appendicitis hầu hết cần phải phẫu thuật cắt bỏ appendicitis, một số appendicitis sớm hoặc đơn giản có thể được điều trị khỏi bằng liệu pháp kháng sinh.
Appendicitis không phải là bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh di truyền, trước khi xảy ra thường không có dấu hiệu. Triệu chứng điển hình của appendicitis là bệnh nhân sẽ có đau dần ở xung quanh rốn hoặc trên bụng, hoặc liên tục, hoặc cơn đau, sau vài giờ có thể xuất hiện cơn đau cố định ở phần dưới bên phải của bụng. Truyền thống cho rằng appendicitis là do sau khi ăn uống mà hoạt động mạnh, thức ăn bị vỡ rơi vào appendicitis, nhưng cách này không có cơ sở. Nguyên nhân thực sự gây appendicitis cấp tính vẫn chưa rõ, có người cho rằng liên quan đến hàm lượng chất xơ trong thực phẩm hoặc thói quen vệ sinh.
Nguyên nhân chính gây appendicitis là sự phình to của hạch bạch huyết appendicitis dẫn đến tắc nghẽn appendicitis, cùng với các nguyên nhân khác thường gây tắc nghẽn ruột non như tảng phân, ký sinh trùng v.v. Nếu thêm nhiễm trùng vi khuẩn vào lúc này, có thể gây ra appendicitis. Thường thì bệnh phát triển3tháng trong appendicitis được gọi là appendicitis cấp tính, vượt qua3tháng được gọi là appendicitis mạn tính.
Hiện nay cho rằng appendicitis cấp tính ở người cao tuổi liên quan đến tình trạng sức khỏe toàn thân và đặc điểm giải phẫu sinh lý của appendicitis.
2. Appendicitis cấp tính ở người cao tuổi dễ gây ra những biến chứng gì?
Nếu không được điều trị kịp thời, appendicitis ở người cao tuổi dễ gây ra các bệnh sau.
1Viêm màng bụng
Viêm màng bụng cục bộ hoặc toàn thân là một biến chứng phổ biến của appendicitis cấp tính, sự phát triển của nó có mối liên quan mật thiết với sự穿孔 của appendicitis.穿孔 xảy ra ở appendicitis hoại tử, nhưng cũng có thể xảy ra ở appendicitis mủ ở giai đoạn muộn.
2Tạo thành mủ
Là hậu quả của appendicitis không được điều trị kịp thời, mủ appendicitis xung quanh hình thành phổ biến nhất, cũng có thể hình thành mủ ở các部位 khác trong ổ bụng. Các vị trí phổ biến bao gồm: hố chậu, dưới màng phổi hoặc khoảng trống ruột.
3Tạo thành nội mạc và ngoại mạc
Nếu không được dẫn lưu kịp thời, mủ xung quanh appendicitis có thể phá vỡ vào ruột, bàng quang hoặc thành bụng, tạo thành nhiều nội mạc hoặc ngoại mạc.
4Viêm mạch chủ gan mủ
Thrombus nhiễm trùng trong tĩnh mạch appendicitis có thể theo mạch thượng vị trí đến mạch chủ gan, gây viêm mạch chủ gan, từ đó có thể hình thành mủ gan.
3. Viêm appendicitis cấp tính ở người cao tuổi có những triệu chứng điển hình nào?
Viêm appendicitis có triệu chứng chính là đau bụng, ban đầu đau ở phần trên hoặc dưới bụng hoặc xung quanh rốn, sau đó không muốn ăn, nôn mửa, sau vài giờ đau sẽ dần di chuyển đến phần dưới bên phải của bụng, khi chạm vào và ấn sẽ tăng đau. Ngoài ra, cũng có thể xuất hiện sốt, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy. Nhưng không phải tất cả bệnh nhân đều có các triệu chứng trên.
Ngoài các biểu hiện trên, viêm ruột thừa cấp tính ở người cao tuổi thường còn có các đặc điểm sau:
1、cơ cấu mạch máu và mạch bạch huyết ở người cao tuổi có sự thay đổi thoái hóa, niêm mạc ruột thừa mỏng đi, mỡ xâm nhập và tổ chức ruột thừa bị xơ hóa, thêm vào đó là sự cứng hóa mạch máu, cung cấp máu cho tổ chức giảm tương đối, vì vậy ruột thừa dễ bị viêm và dễ bị hoại tử thủng.
2、cơ bắp bụng ở người cao tuổi co lại, phản ứng kém, triệu chứng và thay đổi bệnh lý không phù hợp, triệu chứng và dấu hiệu thường nhẹ hơn thay đổi bệnh lý, đau bụng không quá dữ dội và không đặc trưng. Do phản ứng với đau chậm, biểu hiện có thể chỉ có đầy bụng, nôn mửa, có khi khó phân biệt chẩn đoán, dễ bị chẩn đoán nhầm. Viêm ruột thừa cấp tính ở người cao tuổi thường đến muộn, khi đến khám đa số đã bị hoại tử thủng hoặc đã hình thành mủ.
4. Cách phòng ngừa viêm ruột thừa cấp tính ở người cao tuổi
Viêm ruột thừa cấp tính ở người cao tuổi mặc dù là một bệnh cấp tính nghiêm trọng, nhưng nếu được chú ý và bệnh nhân, gia đình hợp tác chặt chẽ với nhân viên y tế, thì hoàn toàn có thể hóa rủi ro thành may mắn. Nhìn chung, cần chú ý đến một số điểm sau.
1、phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng. Nếu người cao tuổi có cơn đau bụng ngày càng tăng và không có hiệu quả sau khi uống atropine, belladonna và các loại thuốc giãn cơ khác, thì nên đi ngay đến bệnh viện để kiểm tra và điều trị. Một số bệnh nhân được phát hiện và điều trị kịp thời, lại là viêm ruột thừa đơn thuần cấp tính, có thể tạm thời không cần mổ, trước tiên sử dụng kháng sinh điều trị, nhưng cần theo dõi chặt chẽ sự thay đổi của bệnh tình. Một số bệnh nhân tình trạng nặng, nếu bác sĩ cho rằng tình trạng sức khỏe ban đầu của họ vẫn tốt, nên mổ ngay, bệnh nhân và gia đình nên loại bỏ lo lắng, hợp tác chặt chẽ với bác sĩ để thực hiện phẫu thuật.
2、như được chẩn đoán là viêm ruột thừa cấp tính, bệnh nhân nên nằm nghiêng để tránh thủng ruột thừa gây viêm màng bụng bội nhiễm và cũng để tránh viêm nhiễm lan rộng sau phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật, nên ho nhiều và thường xuyên lật người để tránh viêm phổi. Cần tăng cường dinh dưỡng và chú ý đến chức năng tim, gan, thận của nhân viên y tế.
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho viêm ruột thừa cấp tính ở người cao tuổi
“Đau bụng dưới phải di chuyển” hoặc “Đau bụng dưới phải cố định” là biểu hiện chính và cơ sở chẩn đoán của viêm ruột thừa. Viêm ruột thừa nên được chẩn đoán đầu tiên để loại trừ các bệnh sỏi thận bên phải, bệnh phụ khoa (nếu bệnh nhân là phụ nữ) có thể. Trong kiểm tra lâm sàng, viêm ruột thừa có bốn dấu hiệu chính: dấu hiệu ho, dấu hiệu闭孔 cơ, dấu hiệu cơ lưng lớn, dấu hiệu Lovejoy. Phương pháp kiểm tra thường quy:
1、xét nghiệm máu
Bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa thường được yêu cầu làm xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung tính. Nhưng có50% cơ hội ngay cả khi bị viêm ruột thừa, xét nghiệm máu có thể là bình thường. Do đó, điều này không phải là bằng chứng chẩn đoán đáng tin cậy nhất.
2、xét nghiệm nước tiểu
Viêm ruột thừa thường sẽ làm xét nghiệm nước tiểu, một số bệnh nhân có thể có kết quả xét nghiệm nước tiểu dương tính với máu ẩn.
3、X-quang
Khám X-quang thông thường ít được sử dụng để chẩn đoán viêm ruột thừa, thường cần chụp X-quang bụng để phân biệt với thủng ruột. Một số trường hợp viêm ruột thừa có thể gợi ý về sự sưng to của ruột thừa trong quá trình chụp CT.
4、siêu âm
Khám siêu âm thường được sử dụng đầu tiên để loại trừ các bệnh về hệ tiết niệu và bệnh phụ khoa. Khi ruột thừa sưng to, siêu âm có thể gợi ý về vùng âm tính thấp hình dải. Ở trẻ em, cũng có thể sử dụng để loại trừ sự sưng to của hạch bạch huyết mạc ruột. Trong một số trường hợp, ngay cả khi bị viêm ruột thừa cũng không phát hiện ra bất kỳ bất thường nào.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ cho bệnh nhân appendicitis cấp tính cao tuổi
Đối với bệnh nhân appendicitis cao tuổi, chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ để đại tiện thông thường. Theo quy luật, đối với thịt động vật ấm như thịt dê, bò, thịt chó nên kiềm chế, và hành, gừng, tỏi, ớt cũng không nên ăn nhiều. Những thực phẩm có tác dụng giải nhiệt, giải độc và lợi thấp như đậu xanh, mầm đậu xanh, đậu bắp, đậu bắp... có thể ăn nhiều.4thì có thể tham khảo các phương pháp điều trị bằng thực phẩm.
1、hạt đào ý dĩ
Hạt đào10g (bóc vỏ và đầu), ý dĩ30g, gạo tẻ50g, thêm nước đun cháo đến khi mềm uống.
2、cải bó xôi măng tây
Cải bó xôi30g, măng tây20g, tiết đậu20g, cúc vạn thọ30g, đun nước, uống hàng ngày chia2lần uống.
3、măng tây khổ sâm
Măng tây15g, khổ sâm30g, cam thảo10g, đun nước, thêm mật ong vừa phải uống.
4、cỏ ngưu băng diệp
Cỏ ngưu30g, băng diệp20g, đun nước, thêm mật ong vừa phải uống.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho appendicitis cấp tính ở người cao tuổi
Phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho appendicitis là phẫu thuật cắt bỏ. Nếu suy nghĩ đến appendicitis cấp tính, nên phẫu thuật cắt bỏ sớm, nếu không sẽ thậm chí làm túi thừa bị nhiễm trùng nứt, gây viêm màng bụng; nếu đã hình thành túi mủ xung quanh, không nên phẫu thuật, thường tiên hành điều trị kháng viêm3tháng sau sắp xếp cắt bỏ túi thừa. Còn bệnh nhân mạn tính có thể trong khi kiểm soát viêm3tháng sau sắp xếp nhập viện để phẫu thuật, hoặc khi có cơn发作 cấp tính thì điều trị cấp cứu.
Trong những năm gần đây, đã xuất hiện phương pháp phẫu thuật nội soi để cắt bỏ túi thừa, thường chỉ cần mở ba lỗ nhỏ ở dưới bụng để thực hiện phẫu thuật, mỗi vết thương khoảng 5mm, hầu hết cần3phút đến90 phút, nếu cắt bỏ sớm, tỷ lệ thành công của phẫu thuật đạt90%. Sau khi cải tiến phương pháp phẫu thuật truyền thống, vết mổ bụng thường chỉ2đến5cm khác nhau, các trường hợp giải phẫu rõ ràng thường thời gian phẫu thuật khoảng15phút đến30 phút. Hai phương pháp phẫu thuật không có ưu nhược điểm tuyệt đối, so với phương pháp phẫu thuật nội soi, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn, sự kết dính trong ổ bụng nhẹ hơn, các biến chứng ít hơn, và cơn đau vết mổ nhẹ hơn, lợi thế rõ ràng hơn ở bệnh nhân béo phì.
Đề xuất: Viêm ruột mao mạch , Bệnh thận độc tính của kháng sinh , Thận dị hình chéo , Viêm ruột kết màng giả ở người cao tuổi , Rong ruột trực tràng ở người cao tuổi , Viêm ruột kết thiếu máu ở người cao tuổi