急性阑尾炎是外科常见病,居各种急腹症的首位。转移性右下腹痛及阑尾点压痛、反跳痛为其常见临床表现,但是急性阑尾炎的病情变化多端。其临床表现为持续伴阵发性加剧的右下腹痛、恶心、呕吐,多数病人白细胞和嗜中性粒细胞计数增高。右下腹阑尾区(麦氏点)压痛,则是该病重要体征。急性阑尾炎一般分四种类型:急性单纯性阑尾炎,急性化脓性阑尾炎,坏疽及穿孔性阑尾炎和阑尾周围脓肿。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
急性阑尾炎
- 目录
-
1.急性阑尾炎的发病原因有哪些
2.急性阑尾炎容易导致什么并发症
3.急性阑尾炎有哪些典型症状
4.急性阑尾炎应该如何预防
5.急性阑尾炎需要做哪些化验检查
6.急性阑尾炎病人的饮食宜忌
7.西医治疗急性阑尾炎的常规方法
1. 急性阑尾炎的发病原因有哪些
(1)梗阻:阑尾为一细长的管道,仅一端与盲肠相通,一旦梗阻可使管腔内分泌物积存、内压增高,压迫阑尾壁阻碍远侧血运。在此基础上管腔内细菌侵入受损黏膜,易致感染。梗阻为急性阑尾炎发病常见的基本因素。
(2)感染:其主要因素为阑尾腔内细菌所致的直接感染。阑尾腔因为与盲肠相通,因此具有与盲肠腔内相同的以大肠杆菌和厌氧菌为主的菌种和数量。若阑尾黏膜稍有损伤,细菌侵入管壁,引起不同程度的感染。
(3(其他:被认为与发病有关的其他因素中有因腹泻、便秘等胃肠道功能障碍引起内脏神经反射,导致阑尾肌肉和血管痉挛,一旦超过正常强度,可以产生阑尾管腔狭窄、血供障碍、黏膜受损,细菌入侵而致急性炎症。此外,急性阑尾炎发病与饮食习惯、便秘和遗传等因素有关。
2. 急性阑尾炎容易导致什么并发症
(1(腹膜炎
局限性或弥漫性腹膜炎是急性阑尾炎常见并发症,其发生、发展与阑尾穿孔密切相关。穿孔发生于坏疽性阑尾炎,但也可发生于化脓性阑尾炎的病程晚期。
(2(脓肿形成
是阑尾炎未经及时治疗的后果,在阑尾周围形成的阑尾脓肿最常见,也可在腹腔其他部位形成脓肿,常见部位有盆腔、膈下或肠间隙等处。
(3(内、外瘘形成
阑尾周围脓肿如未及时引流,则可向肠道、膀胱或腹壁突破,形成各种内瘘或外瘘。
(4(化脓性门静脉炎
阑尾静脉内的感染性血栓可沿肠系膜上静脉至门静脉,导致门静脉炎,进而可形成肝脓肿。
3. 急性阑尾炎有哪些典型症状
(1(腹痛:典型的急性阑尾炎初期有中上腹部或脐周疼痛,数小时后腹痛转移并固定于右下腹部。早期阶段为一种内脏神经反射性疼痛,故中上腹部和脐周疼痛范围较弥散,常不能确切定位。当炎症波及浆膜层和壁腹膜时,疼痛即固定于右下腹部,原中上腹部或脐周痛即减轻或消失。因此,无典型的转移性右下腹部疼痛史并不能除外急性阑尾炎。
(2(胃肠道症状:单纯性阑尾炎的胃肠道症状并不突出。在早期可能由于反射性胃痉挛而有恶心、呕吐。盆腔位阑尾炎或阑尾坏疽穿孔可有排便次数增多。
(3(发热:一般只有低热,无寒战,化脓性阑尾炎一般亦不超过38℃。高热多见于阑尾坏疽、穿孔或已并发腹膜炎。伴有寒战和黄疸,则提示可能并发化脓性门静脉炎。
(4(压痛和反跳痛:腹部压痛是壁腹膜受炎症刺激的表现。阑尾压痛点通常位于麦氏点,即右髂前上棘与脐连线的中、外。1/3交界处。随着阑尾解剖位置的变异,压痛点可能相应改变,但关键是右下腹部有一个固定的压痛点。反跳痛也称为Blumberg征。在肥胖或盲肠后位阑尾炎的病人,压痛可能较轻,但有明显的反跳痛。
(5(腹部肌肉紧张:当阑尾化脓时即出现此体征,坏疽穿孔并发腹膜炎时腹部肌肉紧张尤为明显。但老年或肥胖病人腹部肌肉较弱,须同时检查对侧腹部肌肉进行对比,才能判断是否有腹部肌肉紧张。
(6)Hiện tượng过敏 da: Trong giai đoạn đầu, đặc biệt là khi apendix bị tắc nghẽn, có thể xuất hiện hiện tượng过敏 da ở vùng dưới hông phải, diện tích tương đương với số10~12Khu vực bị thần kinh chi phối của đốt sống thắt lưng, nằm ở điểm cao nhất của hông phải, xương chậu phải và脐 tạo thành tam giác, cũng được gọi là tam giác Sherren, nó không thay đổi vì vị trí của apendix khác nhau, nếu apendix bị hoại tử và thủng, hiện tượng过敏 ở da trong tam giác này sẽ biến mất.
4. Cách phòng ngừa viêm apendicitis như thế nào
(1)Tránh ăn uống không điều độ và hoạt động thể chất mạnh mẽ sau khi ăn,养成排便的好习惯
(2)Trong thời kỳ đầu, có thể cho ăn nhẹ nhàng dựa trên cảm giác thèm ăn và tình trạng bệnh
(3)Nghỉ ngơi tại giường hoặc nằm nghiêng
(4)Điều trị bảo tồn: Sau khi các triệu chứng消失, vẫn cần tiếp tục uống thuốc
5. Viêm apendicitis cần làm những xét nghiệm nào
(1)Kiểm tra máu: Số lượng bạch cầu của bệnh nhân viêm apendicitis tăng lên khoảng90% là cơ sở quan trọng trong chẩn đoán lâm sàng, thường trong10~15)×109/L với sự gia tăng của viêm, số lượng bạch cầu cũng tăng lên, thậm chí có thể vượt quá20×109/L nhưng với bệnh nhân cao tuổi, yếu hoặc hệ miễn dịch bị ức chế, số lượng bạch cầu không nhất thiết phải tăng lên và khi số lượng bạch cầu tăng lên, số lượng bạch cầu trung tính đa hình cũng tăng lên (khoảng80%) hai yếu tố này thường xuất hiện cùng nhau nhưng cũng có trường hợp chỉ tỷ lệ bạch cầu trung tính đa hình明显 tăng có ý nghĩa tương tự khi tình trạng bệnh đang phát triển, triệu chứng trở nên nặng hơn, số lượng bạch cầu đã tăng đột ngột giảm thường là biểu hiện của nhiễm trùng huyết, thuộc cấp cứu nên được chú ý.
(2)Kiểm tra nước tiểu: Kiểm tra nước tiểu của bệnh nhân viêm apendicitis không có đặc điểm đặc biệt nhưng để loại trừ các bệnh lý hệ thống tiết niệu có triệu chứng tương tự viêm apendicitis, như u stones đường niệu, việc kiểm tra nước tiểu theo quy định vẫn cần thiết. Hiếm khi có viêm远端 apendix và dính với đường niệu hoặc bàng quang, nước tiểu có thể xuất hiện một ít hồng cầu và bạch cầu, không nên nhầm lẫn với u stones.
(3)Kiểm tra siêu âm: Kiểm tra này được thực hiện vào20 thế kỷ80 thập kỷ bắt đầu được áp dụng để chẩn đoán viêm apendicitis bằng phương pháp khám áp lực để đẩy khí gas trong ruột ra xung quanh mà không thay đổi hình dạng của apendix, apendix bị phù nề và tiết dịch sẽ hiện ra như cấu trúc hình ống có hồi âm thấp trong siêu âm, khá cứng, mặt cắt ngang của nó xuất hiện như hình ảnh tròn đồng tâm, đường kính ≥7mm là hình ảnh điển hình của viêm apendicitis, độ chính xác cao đến90%~96% nhạy và đặc hiệu cũng đều9Khoảng 0% nhưng khi viêm apendicitis hoại tử hoặc viêm đã lan rộng thành viêm màng bụng, sẽ có nhiều dịch màng bụng tiết ra và ruột bị bội nhiễm, phình气 ảnh hưởng đến khả năng hiển thị của siêu âm. Siêu âm có thể hiển thị viêm apendicitis sau trực tràng vì trực tràng bị co thắt như một cửa sổ truyền âm, làm cho apendix hiển thị rõ ràng hơn. Siêu âm cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt vì nó có thể hiển thị các khối u stones của đường niệu, u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung, sưng hạch mạc nối, v.v., vì vậy rất hữu ích cho việc chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt viêm apendicitis cấp tính ở phụ nữ.
(4)检查腹腔镜:Đây là một trong những phương pháp chẩn đoán viêm apendicitis có thể mang lại kết quả xác định nhất vì có thể trực tiếp quan sát xem apendix có bị viêm hay không thông qua việc chèn ống nội soi vào dưới bụng và có thể phân biệt với các bệnh khác có triệu chứng tương tự viêm apendicitis, không chỉ có thể quyết định chẩn đoán mà còn có thể điều trị cùng lúc.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân viêm ap-xít cấp tính
(1)Nên cho ăn thức ăn lỏng, như sữa, đậu nành, cháo, súp thịt. Hoặc thức ăn bán lỏng, như cháo, mì mềm. Nếu chuẩn bị nhập viện phẫu thuật thì nên kiêng ăn kiêng nước.
(2)Cấm uống rượu, kiêng ăn thức ăn sống, lạnh, cay, thức ăn khó tiêu hóa như cứng, khó tiêu hóa, tăng gánh nặng đường tiêu hóa, gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng tiêu hóa. Tránh ăn nhiều thức ăn chiên và thức ăn khó tiêu hóa.
(3)Không ăn uống bừa bãi: Đói một bữa, no một bữa, chế độ ăn uống không đều, sự đầy và rỗng của đường tiêu hóa sẽ mất đi độ thường. Còn ăn uống bừa bãi, có thể đột ngột加重 gánh nặng tiêu hóa, tăng kích thích cơ học của thức ăn. Điều này có thể làm thay đổi sự di chuyển bình thường của ruột, gây rối loạn chức năng.
(4)Cân bằng chế độ ăn uống, ăn nhiều rau quả, ăn ít thịt; ăn nhiều mềm, ăn ít cứng. Tránh ăn nhiều cay, béo, giảm lượng thức ăn xơ cứng, nhai kỹ, giảm lượng thức ăn thừa vào ruột non. Ăn nhiều rau quả. Bổ sung dinh dưỡng thích hợp, tăng cường tập luyện thể chất.
(5)Phòng ngừa mệt mỏi quá độ. Bởi vì làm việc quá sức sẽ làm giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể và làm bệnh tình nặng thêm đột ngột.
(6)Uống nước适量. Không chỉ có thể trung hòa axit dạ dày, giảm kích thích của dịch vị đối với mặt loét, mà còn có thể bù đắp sự thiếu nước nhẹ do tiêu chảy.
(7)Cẩn thận khi sử dụng thuốc, đặc biệt là một số thuốc giảm đau và chống viêm, có tác dụng kích thích đường tiêu hóa mạnh, nghiêm trọng có thể gây ra xuất huyết tiêu hóa thậm chí thủng, tốt nhất không sử dụng hoặc sử dụng ít.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với viêm ap-xít cấp tính
(I) Nguyên tắc điều trị
1、Viêm ap-xít đơn thuần cấp tính: Nếu điều kiện cho phép có thể tiến hành điều trị không phẫu thuật kết hợp y học cổ truyền và hiện đại, nhưng phải theo dõi cẩn thận, nếu bệnh tình có phát triển thì cần chuyển sang phẫu thuật kịp thời. Sau điều trị bảo tồn, có thể để lại hẹp lòng ap-xít, và cơ hội tái phát cấp tính rất lớn.
2、Viêm ap-xít mủ và thủng: Nguyên tắc là nên thực hiện phẫu thuật cấp cứu ngay lập tức, cắt bỏ ap-xít bệnh lý, sau phẫu thuật nên tích cực kháng nhiễm trùng, phòng ngừa biến chứng.
3、Viêm ap-xít đã phát bệnh nhiều ngày và có khối u viêm: Tạm thời bảo tồn điều trị, thúc đẩy sự thở nhanh chóng của viêm, chờ3-6tháng sau nếu vẫn có triệu chứng, hãy xem xét cắt bỏ ap-xít. Trong thời gian bảo tồn nếu áp-xít có扩大 và có thể vỡ ra, cần cấp cứu dẫn lưu.
4、Người cao tuổi, trẻ em và viêm ap-xít cấp tính trong thời kỳ mang thai,原则上 nên như viêm ap-xít ở người lớn, phẫu thuật cấp cứu.
(II) Trị liệu không phẫu thuật:Chủ yếu phù hợp với viêm ap-xít đơn thuần cấp tính, áp-xít ap-xít, viêm ap-xít cấp tính ở giai đoạn đầu và cuối của thai kỳ, viêm ap-xít ở người cao tuổi kết hợp với bệnh lý của các cơ quan quan trọng.
1、Trị liệu cơ bản: Bao gồm nằm giường, kiểm soát chế độ ăn uống, bổ sung dịch liều lượng thích hợp và xử lý triệu chứng.
2、Trị liệu kháng sinh: Chọn kháng sinh phổ rộng (như ampicillin) và thuốc kháng vi khuẩn kỵ khí (như metronidazole).
3、Trị liệu bằng kim châm: Có thể châm vào vị trí足三里, hạch ap-xít, mạnh刺激, để kim.30 phút, hai lần mỗi ngày, liên tục ba ngày.
4、Trị liệu bằng thuốc cổ truyền: Có thể chia thành bôi ngoài và uống.
))1Bôi ngoài da: Dùng cho áp-xít hạch ap-xít. Ví dụ như bột tam黄: Nhân sâm, hoàng liên, hoàng cầm và hoàng bá mỗi phần bằng nhau, tinh bột lượng vừa phải, trộn đều thành bột mịn sau đó dùng nước ấm đánh thành hồ để bôi ngoài.
))2)Uống: Chức năng chính là giải nhiệt giải độc, hoạt hóa khí mạch và thông tiện tấn công. Dựa trên nguyên tắc phân biệt và điều trị của y học cổ truyền, chia viêm tìa cấp tính thành ba giai đoạn, và chọn các phương thuốc chính của mỗi giai đoạn.
① Đợt ứ trệ: Sử dụng cao hóa ứ tìa - thành phần chính có quả mộc lan, đương quy, mộc lan, đào仁, mộc hương, hoa kim ngân và dược thảo.
② Đợt 蕴 nhiệt: Sử dụng cao thanh hóa tìa - thành phần chính có hoa kim ngân, cúc tây, mộc lan, dược thảo, quả mộc lan, bạch thược, táo hồng và cam thảo.
③ Đợt độc nhiệt: Sử dụng cao giải độc tìa - thành phần chính có hoa kim ngân, cúc tây, dược thảo, hạt đậu hủ dầm, mộc lan, mộc hương, quả mộc lan và cam thảo.
(III) Điều trị phẫu thuật:Chủ yếu phù hợp với các loại viêm tìa cấp tính, viêm tìa mạn tính tái phát, áp xe tìa bảo tồn3-6tháng sau vẫn có triệu chứng và những trường hợp không có hiệu quả điều trị bảo tồn.
1、Chuẩn bị trước phẫu thuật: Trước phẫu thuật4-6giờ nên kiêng ăn uống, sau khi xác định thời gian phẫu thuật có thể cho liều lượng thích hợp của thuốc giảm đau, những trường hợp đã bị mủ và thủng nên được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng. Những trường hợp có viêm màng bụng lan tỏa cần thực hiện giảm áp lực ruột và dạ dày, truyền dịch tĩnh mạch, chú ý điều chỉnh rối loạn nước và điện giải. Những trường hợp chức năng của các cơ quan quan trọng như tim và phổi bị rối loạn, cần xử lý hợp tác với các khoa liên quan.
2、Phương pháp phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật thích hợp nhất là gây tê tại chỗ qua vết mổ斜 ngang ở dưới bên phải bụng, một số bệnh nhân cũng có thể chọn gây tê ngoài màng cứng và gây mê toàn thân qua vết mổ khám ở dưới bên phải bụng. Phương pháp chính là phẫu thuật cắt tìa (có phương pháp thông thường và phương pháp ngược dòng). Những trường hợp có dính nghiêm trọng có thể thực hiện cắt tìa dưới màng nhầy. Một số trường hợp áp xe tìa không có hiệu quả bảo tồn có thể thực hiện mở dẫn lưu, khi có nhiều dịch tiết vào ổ bụng, đặt vật dẫn lưu.
3、Xử lý sau phẫu thuật: Tiếp tục điều trị hỗ trợ, bao gồm truyền dịch tĩnh mạch, giảm đau và an thần, kháng nhiễm trùng. Các vật dẫn lưu cần được gỡ bỏ kịp thời, vết mổ cần theo dõi để đóng chỉ, chú ý phòng ngừa và điều trị các biến chứng khác nhau.
4、Phòng ngừa và điều trị biến chứng sau phẫu thuật: Biến chứng sau phẫu thuật có mối quan hệ mật thiết với loại bệnh lý của tìa và thời gian phẫu thuật, sau khi phẫu thuật viêm tìa không thủng, tỷ lệ biến chứng chỉ5%, trong khi tỷ lệ phẫu thuật sau thủng tăng lên3trên 0%, sau khi bị bệnh24giờ và48giờ sau phẫu thuật, tỷ lệ thủng tìa của những người này lần lượt là20% và70%, vì vậy bệnh24Trong giờ, cần cắt bỏ ngay tìa để giảm tỷ lệ xảy ra biến chứng.
Đề xuất: Viêm ruột kết cấp tính do vi khuẩn , Suy thận tubulo-nghiệp cấp tính , Hội chứng viêm thận cấp tính , Nhiễm trùng淋球菌 , Viêm appendicitis mạn tính , Thận hình ngựa cổ chân