Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 182

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Sỏi thận

  Sỏi thận là tổng hợp các bệnh sỏi ở các部位 khác nhau của hệ thống tiết niệu, là bệnh phổ biến của hệ tiết niệu. Dựa trên vị trí của sỏi, nó được chia thành sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo. Bệnh này có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố môi trường, bệnh lý toàn thân và bệnh lý tiết niệu. Các triệu chứng典型的 bao gồm đau thắt lưng, đau bụng dưới, hoặc kèm theo triệu chứng tắc nghẽn và nhiễm trùng hệ tiết niệu như tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau.

  

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận là gì
2.Sỏi thận dễ dàng gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh sỏi thận
4.Cách phòng ngừa bệnh sỏi thận
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán sỏi thận
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân sỏi thận
7.Phương pháp điều trị sỏi thận theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận là gì

  Sỏi niệu đạo còn được chia thành hai loại: nguyên phát và thứ phát, nguyên nhân gây ra như sau:
  Sỏi niệu đạo nguyên phát là những viên sỏi hình thành ngay trong niệu đạo, nguyên nhân gây ra bao gồm niệu đạo hẹp, nhiễm trùng, túi积水, tổn thương niêm mạc, túi trướng, vật lạ và vân vân.
  Sỏi niệu đạo thứ phát là những viên sỏi hình thành trước ở hệ thống tiết niệu trên niệu đạo và rơi vào niệu đạo và dừng lại trong đó, thường dừng lại ở phần mở rộng sinh lý và phần hẹp gần đó, vì vậy sỏi niệu đạo thường gặp ở phần tiền liệt tuyến, phần cầu, phần dương vật, hốc chèo thuyền và miệng niệu đạo.

2. Sỏi thận dễ dàng gây ra những biến chứng gì

  Hậu quả sức khỏe của bệnh sỏi tiết niệu chủ yếu表现在 ba mặt: tổn thương cục bộ do sỏi gây ra trên đường tiết niệu, tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi và nhiễm trùng đường tiết niệu thứ phát;

  1、Tổn thương cục bộ:

  Những viên sỏi nhỏ, có thể di chuyển tự do trong đường tiết niệu, dễ dàng mài mòn niêm mạc tiết niệu gây ra chảy máu, đau thắt thận, nhưng những tổn thương cục bộ này vẫn còn khá nhẹ. Những viên sỏi lớn hơn, cố định hơn hoặc có hình sừng ngựa của hệ thống tiết niệu, mặc dù cơn đau không quá nghiêm trọng, nhưng có thể áp lực lâu dài lên niêm mạc tiết niệu, gây ra mất lớp biểu mô, tổn thương mô, thậm chí còn có thể hình thành sự dính kết giữa sỏi và thành niệu quản, nghiêm trọng hơn có thể gây ra ung thư.

  2、Tắc nghẽn đường tiểu:

  Sỏi thận và sỏi niệu quản dễ dàng bị tắc nghẽn ở điểm nối肾盂 niệu quản (điểm hẹp đầu tiên), điểm tắc nghẽn niệu quản qua động mạch chậu (điểm hẹp thứ hai) và điểm vào đường tiểu bàng quang (điểm hẹp thứ ba), gây tắc nghẽn đường tiểu. Sau khi tắc nghẽn, niệu quản trên điểm tắc nghẽn và thận sẽ phình to, tích nước. Tích nước thận có thể chia thành tích nước nhẹ, trung bình và nặng. Khi tích nước thận, chất xám thận bị nén, ảnh hưởng đến chức năng thận. Nếu tích nước thận không được giải quyết trong thời gian dài, người bệnh nghiêm trọng có thể gây mất chức năng thận hoàn toàn. Nếu cả hai niệu đạo đều bị tắc nghẽn nghiêm trọng có thể dẫn đến bệnh thận hư.

  3、Nhiễm trùng đường tiểu:

  Tắc niệu kèm theo nhiễm trùng vi khuẩn, sau khi nhiễm trùng thứ phát ở积水 thận có thể hình thành tích tụ mủ thận, nhiễm trùng đường tiểu nghiêm trọng còn có thể gây nhiễm trùng máu, đe dọa tính mạng con người. Ngoài ra, nhiễm trùng đường tiểu còn thúc đẩy sự hình thành của sỏi, làm cho thể tích của sỏi hiện có tăng nhanh.

  Vì vậy, một khi phát hiện có sỏi thận trong hệ thống tiết niệu, cần phải引起 sự chú ý đầy đủ và điều trị tích cực.

3. Sỏi thận có những triệu chứng điển hình nào

  Chủ yếu biểu hiện bằng khó tiểu, tiểu vất vả, có thể là dạng nhỏ giọt, có khi xuất hiện gián đoạn dòng nước tiểu và tắc niệu. Thỉnh thoảng có đau rõ ràng khi tiểu, và lan đến đầu dương vật. Sỏi thận sau niệu đạo có đau hột le và bìu. Sỏi thận ở dương vật có thể sờ thấy khối u ở vị trí đau, khi tiểu mạnh có thể đẩy sỏi ra ngoài. Tắc hoàn toàn sẽ gây tắc niệu cấp tính. Khi có nhiễm trùng, niệu đạo có dịch mủ. Sỏi niệu đạo ở phụ nữ chủ yếu là triệu chứng nhiễm trùng dưới niệu đạo, có tiểu nhiều, tiểu đau, tiểu đêm nhiều, nước tiểu mủ và máu, đau khi giao hợp là triệu chứng nổi bật, thỉnh thoảng có dịch mủ niệu đạo. Sỏi niệu đạo ở nam giới ngoài dịch tiết và đau tiểu, dưới dương vật còn có thể xuất hiện khối u dần lớn và cứng, đau rõ ràng nhưng không có triệu chứng tắc niệu.

4. Cách phòng ngừa sỏi thận như thế nào

  (1)Uống nước đầy đủ, đảm bảo mỗi ngày có15ml nước tiểu, đặc biệt chú ý đêm cũng nên uống nước适量, uống nước không chỉ có thể ngăn ngừa sỏi thận, mà còn có thể giúp đào thải sỏi thận nhỏ hơn.

  (2)Nếu sỏi thận không lớn, đường kính nhỏ hơn1cm, không có hiện tượng nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn đường tiểu, chức năng thận vẫn tốt, có thể thử điều trị không cần mổ, bao gồm uống nhiều nước, hoạt động nhiều, và sử dụng thuốc thảo dược có lợi cho việc đào thải sỏi.

  (3)Sỏi thận lớn, ước tính khó tự động đào thải, có thể sử dụng phương pháp碎石体外. Đây là phương pháp sử dụng điện áp cao dưới nước gây nổ khí hóa nổ, giải phóng năng lượng lớn, từ đó tạo ra sóng đột phá siêu âm trong nước. Sóng đột phá mạnh mẽ này sau khi tập trung, sẽ tập trung lại lực lượng phân tán, nhắm vào sỏi thận trong cơ thể, phá hủy sỏi, sau đó碎石 theo nước tiểu thải ra ngoài. Trung Quốc đã chữa khỏi hàng chục ngàn bệnh nhân sỏi thận bằng phương pháp này, bệnh nhân có thể thử sử dụng.

  (4)Cách cuối cùng là phẫu thuật, mổ lấy sỏi thận ra ngoài, đặc biệt là những trường hợp sỏi thận bị tắc nghẽn quá lâu, hoặc sỏi thận lớn, hoặc chức năng thận đã bị ảnh hưởng, cần cố gắng chữa bệnh càng sớm càng tốt, bác sĩ sẽ xem xét thực hiện.

  Tóm lại,sỏi thận trong cơ thể không thể để mặc tự nhiên, nên cần hợp tác chặt chẽ với bác sĩ, tìm kiếm các phương pháp phù hợp và hiệu quả, và xử lý sớm sỏi thận.

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán sỏi thận?

  1、Kết quả xét nghiệm nước tiểu::Xác định xem có máu đỏ trong nước tiểu hay không, đều có thể phát hiện ra nhiều tinh thể axit canxi hoặc axit photphat trong nước tiểu; nếu có nhiễm trùng sỏi, có thể phát hiện thấy bạch cầu niệu trong nước tiểu;

  2、Chụp phẳng bụng::Đây là kiểm tra có giá trị nhất trong việc điều trị bệnh sỏi thận, khoảng95% của bệnh nhân sỏi có thể được nhìn thấy trên tấm chụp X-quang. Nếu cần thiết, có thể tiến hành chụp造影 niệu quản tĩnh mạch để hiểu rõ về chức năng thận và tình trạng积水 của thận.

  3、Ultrasounds::Tiết kiệm và dễ dàng, có thể chẩn đoán các viên sỏi dương tính và các viên sỏi không thể nhìn thấy trên X-quang, nhưng nhược điểm là độ rõ ràng của viên sỏi ở giữa và dưới niệu quản không quá thỏa mãn.

  4、Kiểm tra CT::Nó có thể được sử dụng cho những bệnh nhân mà sỏi không thể được nhìn thấy trên tấm chụp X-quang, nhưng chi phí lại khá cao, không được coi là kiểm tra thông thường;

  5、Kiểm tra nội soi bàng quang:+Chụp chéo ngược::Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho những bệnh nhân không đạt hiệu quả với phương pháp IVP hoặc những bệnh nhân dị ứng với造影.

6. Thực đơn nên ăn và kiêng kỵ cho bệnh nhân sỏi thận:

  1.Trọng tâm vào việc tiêu thụ chất xơ::Nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ chất xơ có mối quan hệ ngược với tỷ lệ bệnh sỏi thận, việc tăng cường tiêu thụ chất xơ có thể làm giảm lượng canxi oxalat và uric trong nước tiểu.

  Cereals, khoai và rau tươi rất giàu chất xơ, nên kết hợp ăn uống giữa tinh và thô, ăn nhiều rau tươi có thể phát huy tác dụng có lợi của chất xơ.

  2.Tăng cường tiêu thụ thực phẩm chứa canxi::Việc thiếu canxi có thể làm cho sự tiêu hủy xương lớn hơn sự tạo xương, canxi trong máu và nước tiểu đều tăng lên, đồng thời làm tăng sự hấp thu và bài tiết axit oxalic qua niệu đạo, từ đó dẫn đến sự lắng đọng axit oxalic và canxi, thúc đẩy sự hình thành sỏi thận. Do đó, trong chế độ ăn uống nên tăng cường tiêu thụ thực phẩm chứa canxi, như sữa, cá虾, hải tảo, v.v. và tránh bổ sung canxi qua việc uống thuốc canxi, việc bổ sung quá nhiều thuốc canxi có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh sỏi thận.

  3.Nên ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin::Vitamin B6Có thể giảm sự hình thành kết tinh canxi oxalat trong nước tiểu, vitamin K có thể giảm lượng axit oxalic trong nước tiểu, vì vậy trong chế độ ăn uống nên tăng cường tiêu thụ hai loại vitamin này. rau xanh như cây bắp cải, rau bina, cải bắp và cam, v.v. giàu hai loại vitamin này, ăn适量 có thể giúp giảm tỷ lệ bệnh sỏi thận.

  4.Giới hạn việc tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều axit oxalic:Axit oxalic trong nước tiểu hầu hết来源于 quá trình chuyển hóa của cơ thể, một phần nhỏ là từ thực phẩm, nhưng vẫn cần chú ý giảm sự hấp thu axit oxalic từ ruột, tránh ăn nhiều thực phẩm giàu axit oxalic như chocolate, cà phê, v.v.

  5.Kiểm soát việc tiêu thụ thực phẩm chứa protein động vật:Việc tiêu thụ quá nhiều protein động vật có thể làm tăng sự bài tiết axit oxalic và canxi qua nước tiểu, giảm sự bài tiết axit citric, giảm pH nước tiểu và tăng tỷ lệ hình thành sỏi thận. Do đó, trong chế độ ăn uống cần chú ý kiểm soát việc tiêu thụ quá nhiều protein động vật.

  6.Tránh ăn thực phẩm chứa muối cao:Thực phẩm chứa muối cao có thể thúc đẩy sự tăng cường canxi trong nước tiểu, đồng thời giảm lượng bài tiết axit citric, từ đó tăng cường tỷ lệ bệnh sỏi thận, vì vậy trong bữa ăn hàng ngày khi nấu ăn nên ít thêm muối, ít ăn đồ muối chua, đồ hun khói và đồ chiên rán, để duy trì bữa ăn清淡. Đồng thời chú ý uống nhiều nước, để phòng ngừa sự phát triển và tái phát của bệnh sỏi thận.

7. Phương pháp điều trị sỏi thận theo truyền thống của y học phương Tây

  1. Điều trị không phẫu thuật

  (1) Điều trị chung: Uống nhiều nước,2000ml/d, không uống nước hoặc có nôn mửa thì nên truyền dịch tĩnh mạch, đồng thời phối hợp với thuốc giảm đau và giãn cơ hoặc các phương pháp điều trị khác như châm cứu và điều trị y học cổ truyền để giúp đào thải sỏi.

  (2) Điều trị đào thải sỏi: Dựa trên kích thước, vị trí của sỏi niệu quản, có nhiễm trùng đường tiết niệu và đặc điểm giải phẫu của đường tiết niệu để chọn phương pháp điều trị. Đối với các sỏi ở đoạn dưới của niệu quản, đường kính6mm chỉ20% có thể đào thải. Điều trị6tháng以上 khi, sỏi không thể đào thải, cần chú ý kiểm tra chức năng thận, hiểu rõ về nhiễm trùng đường tiết niệu, có tắc nghẽn không, để quyết định tiếp tục theo dõi hoặc thực hiện điều trị ngoại khoa tích cực.

  (3) ESWL: Với kinh nghiệm lâm sàng của ESWL ngày càng tích lũy và sự cải tiến của máy碎石, chỉ định của ESWL cho sỏi niệu quản ngày càng mở rộng. Đối với các sỏi ở đoạn cuối của niệu quản không bị tắc nghẽn, không ảnh hưởng đến việc đào thải sỏi sau khi碎石 đều là chỉ định điều trị bằng ESWL.

  (4) Chữa trị bằng nội soi niệu quản: Nhìn chung, sỏi niệu quản ở bất kỳ vị trí nào của niệu quản đều có thể thực hiện phẫu thuật lấy sỏi bằng nội soi niệu quản. Tuy nhiên, hiện nay cho rằng điều trị tốt nhất là các sỏi ở đoạn giữa và dưới của niệu quản, trong đó có碎石 bằng siêu âm,碎石 bằng điện từ,碎石 bằng laser,碎石 bằng弹道 khí và碎石 bằng năng lượng điện tử. Hai phương pháp đầu tiên do gây tổn thương mô lớn đã gần như bị bỏ qua.

  2. Phương pháp điều trị 结石确诊已久,经试用各种非手术方法无效者宜及早考虑手术,尤其结石以上明显有积水者应优先考虑。可行输尿管切开取石术。输尿管切开取石术的优点是手术小,可将结石完整取出,甚至1次手术同时取出双侧的输尿管结石。根据输尿管结石的部位,采取不同的手术径路,术中注意固定结石以免滑脱。在结石上缘切开输尿管,取石后用输尿管导管上、下探查其通畅度,放置双J管(Double-Sau đó缝合输尿管。术前须再摄泌尿系平片,以便确定结石部位和选择极佳手术切口。

Đề xuất: Tổn thương niệu quản , bệnh lý thượng thận , U nhược cơ mạch máu thận , 先天性泌尿系畸形 , Bàng quang niệu quản , Bệnh thận thứ phát

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com