Bệnh sỏi tụy là một bệnh hiếm gặp, có báo cáo rằng bệnh này chiếm 0.0% trong các vật liệu khám nghiệm tử thi.9%~0.13%. Trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên. Nó có thể là nguyên nhân gây viêm tụy mạn tính và cũng có thể là kết quả cuối cùng của sự phát triển của viêm tụy mạn tính.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh sỏi tụy
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy có những gì
2. Bệnh nhân sỏi tụy dễ dẫn đến các phức tạp gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh sỏi tụy là gì
4. Bệnh nhân sỏi tụy nên预防 như thế nào
5. Bệnh nhân sỏi tụy cần làm những xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân sỏi tụy, chế độ ăn uống nên kiêng kỵ gì
7. Phương pháp điều trị sỏi tụy thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy có những gì
Nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy đến nay vẫn chưa rõ ràng, theo kết quả thống kê của nhiều tài liệu, bệnh sỏi tụy liên quan đến việc uống rượu, những người uống rượu lâu và nhiều hơn dễ dàng hình thành bệnh sỏi tụy, bệnh nhân này thường mắc bệnh ở độ tuổi30~50 tuổi, lượng uống rượu trung bình mỗi ngày là, lượng hấp thu protein100g, lượng hấp thu chất béo90g. Ngoài ra, có báo cáo rằng bệnh sỏi tụy liên quan đến lịch sử gia đình. Nguyên nhân gây bệnh của bệnh sỏi tụy liên quan đến viêm tụy tái phát, bệnh đường mật, suy chức năng tuyến giáp, yếu tố di truyền và bệnh ký sinh trùng tụy.
Rượu có thể kích thích sự tiết dịch tụy và enzym tụy tăng lên, trong đó sự tiết enzym lớn hơn sự tiết nước, enzym ở nồng độ cao có thể phá hủy tế bào biểu mô của ống tụy, gây ra sự tăng lên của protein và nồng độ canxi trong dịch tụy, trong đó lactoferrin và protein sỏi tụy (PSP) đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành sỏi, chúng có thể kết hợp với albumin để tạo thành聚合物 protein lớn và lắng đọng. Với sự tiến triển của bệnh, canxi cacbonat được thêm vào, gây ra sự calcification đặc trưng, dần dần hình thành sỏi. Tổng hợp lại, sự ứ đọng dịch tụy và sự thay đổi thành phần của nó là nguyên nhân quan trọng gây ra sỏi tụy.
2. Bệnh sỏi tụy dễ dẫn đến các phức tạp gì
Các phức tạp của bệnh sỏi tụy主要包括 hai mặt là phức tạp lành tính và phức tạp mạn tính, cụ thể như sau:
1、phức tạp lành tính
Bệnh sỏi tụy có thể dẫn đến sự thay đổi mạn tính của tổ chức tụy, gây ra viêm tụy mạn tính và u假性 tụy, khi viêm lan đến tế bào beta có thể gây ra bệnh đái tháo đường. Các phức tạp khác có loét dạ dày và bệnh gan.
2、phức tạp mạn tính
Phức tạp mạn tính chủ yếu là ung thư tụy, theo các báo cáo trong và ngoài Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh thường là3.6%~16.7%. Có người cho rằng bệnh sỏi tụy có thể dẫn đến sự tái phát của viêm mạn tính và sự hình thành sợi xơ hóa của tổ chức tụy, cả hai đều có thể gây ra sự thay đổi gene của tế bào tụy trong thời gian dài, dẫn đến sự phát triển của ung thư. Nhìn từ độ tuổi dễ mắc bệnh, bệnh nhân bị sỏi tụy và ung thư tụy chủ yếu là30~40 tuổi chiếm多数, trong khi ung thư tụy thường xuất hiện ở50~60 tuổi chiếm多数,前者 so với后者 sớm hơn20 tuổi.
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh sỏi mật là gì
Biểu hiện của bệnh sỏi mật có thể chia thành hai loại: biểu hiện sớm và biểu hiện muộn.
Một, các triệu chứng sớm
1、đau bụng: Là triệu chứng phổ biến nhất, mức độ nhẹ đến nặng khác nhau, chủ yếu do tắc nghẽn ống tụy và kết quả của sự xơ hóa tụy. Thường xuất hiện đau bụng trên, nếu là bệnh sỏi mật do rượu, thường xuất hiện đau dữ dội, tái phát nhiều lần và kéo dài, một số bệnh nhân chỉ có cảm giác không thoải mái ở bụng trên. Bệnh nhân không rõ nguyên nhân, đau dữ dội ít, chủ yếu là đau âm ỉ, đau chậm.
2、giảm cân, tiêu chảy mỡ: Do chức năng ngoại tiết của tụy giảm do viêm tụy mạn tính do sỏi, tình trạng tiêu chảy mỡ phụ thuộc vào mức độ tổn thương của tụy có thể có các biểu hiện khác nhau.
3、vàng da: Khoảng1/4của bệnh nhân có thể xuất hiện vàng da. Nguyên nhân là do bệnh nhân bị xơ hóa, đầu tụy cứng chèn vào đoạn dưới của đường mật chung, vàng da có thể là持续性 hoặc gián đoạn,后者 thường gặp hơn.
Hai, các triệu chứng muộn
Các triệu chứng muộn của bệnh sỏi mật, chủ yếu biểu hiện bằng các biến chứng của tổn thương mạn tính tiến triển của tụy.
4. Cách phòng ngừa bệnh sỏi mật như thế nào
Đổi thói quen sống xấu (nghĩa là say rượu), điều trị hiệu quả và tích cực bệnh nguyên (bệnh đường mật, cường giáp, ký sinh trùng v.v.), là chìa khóa để phòng ngừa bệnh này. Uống nhiều nước có thể loãng nước tiểu, giảm mật độ tinh thể trong nước tiểu, rửa sạch đường tiết niệu, có lợi cho việc phòng ngừa hình thành sỏi và thúc đẩy sỏi ra khỏi cơ thể. Người lớn thường ngày uống nước hoặc nước được磁 hóa2000ml trở lên, có ý nghĩa nhất định trong việc phòng ngừa sỏi.
5. Cần làm những xét nghiệm nào cho bệnh sỏi mật
Cách kiểm tra lâm sàng bệnh sỏi mật主要包括 kiểm tra phòng thí nghiệm và kiểm tra hình ảnh, cụ thể như sau:
Một, kiểm tra phòng thí nghiệm
Kiểm tra máu GPT, GOT, cholesterol, triglyceride v.v., có thể có sự bất thường nhẹ, một số bệnh nhân碱性磷酸酶 (AKP) có thể tăng cao. Để phân biệt có ung thư tụy cùng thời hay không, cần kiểm tra kháng nguyên khối u胚 (CEA). Khối u ung thư tụy có thể có độ dương tính中度 trở lên, tế bào biểu mô ống tụy có độ dương tính nhẹ đến trung bình.
Hai, phim chụp X-quang phẳng
Sỏi mật có thể được hiển thị trên phim chụp X-quang phẳng3Loại:
1、loại lan tỏa: Là những viên sỏi có kích thước khác nhau, phân bố rải rác trên tụy.
2、loại đơn độc: Là một hoặc nhiều khối sỏi, thường ở ống tụy chính.
3、loại hỗn hợp: Trên cùng một tấm X-quang có thể thấy cả sỏi nhỏ như hạt gạo và sỏi lớn.
Sỏi mật thường xuất hiện nhiều nhất ở đầu tụy, ít nhất ở đuôi, giữa tụy. Sỏi lớn hơn sẽ gây tắc nghẽn ống tụy chính nhiều hơn, hầu hết đều có tắc nghẽn ống tụy, các biến chứng cũng phổ biến.
Ba, kiểm tra siêu âm và CT
Tỷ lệ nhạy cảm của sỏi mật ở9trên 0%。Nếu kết hợp thêm kết quả CT dương tính thì tỷ lệ cao hơn. Kiểm tra CT có thể nâng cao tỷ lệ phát hiện dương tính đối với ung thư tụy, khi có sỏi mật và ung thư tụy cùng thời, có thể thấy tụy có calci hóa, túi giả, giãn ống tụy, hình dạng tụy không đều, sưng to cục bộ tụy, mỡ xung quanh tụy biến mất...
6. Bệnh nhân sỏi mật nên ăn gì và tránh gì
Bệnh nhân sỏi mật nên ăn uống nhẹ nhàng, tránh thực phẩm béo và rượu. Về việc ăn uống cụ thể, cần lưu ý các mặt sau:
1、Lượng cung cấp protein mỗi ngày60g, bao gồm một lượng protein chất lượng tốt.
2、Trong cách nấu nướng, nên chọn các phương pháp nấu nướng như hấp, nấu, trộn, hầm, chần, v.v. sử dụng ít dầu.
3、Giới hạn chặt lượng chất béo tiêu thụ, mỗi ngày20g, dần dần chuyển đổi thành mỗi ngày40g.
4、Tránh sử dụng thực phẩm dễ gây đầy hơi, như củ cải đường, tỏi, ngũ cốc thô, khô đậu, v.v. Tránh thực phẩm gây kích thích, kiêng rượu và nội tạng động vật, gà nấu bằng phương pháp nuôi ăn, v.v.
5、Chọn nhiều loại đường dễ tiêu hóa, như đường mía, đường mạch nha, mật ong, v.v. Do carbohydrat là nguồn năng lượng chính, mỗi ngày có thể cung cấp300g trở lên. Nên ăn ít bữa nhiều, mỗi ngày4lần hoặc5lần, tránh ăn uống quá mức.
7. Phương pháp điều trị viên sỏi tụy của y học phương Tây
Phương pháp điều trị viên sỏi tụy của y học phương Tây bao gồm liệu pháp không phẫu thuật, liệu pháp phẫu thuật và điều trị các biến chứng, cụ thể như sau:
一、Liệu pháp không phẫu thuật
1、Liệu pháp hỗ trợ: Khi có cơn tấn công, nên kiêng ăn hoặc ăn ít chất béo, để giảm kích thích tiết dịch tụy. Duy trì cân bằng nước và điện giải. Sử dụng hợp lý thuốc giãn cơ giảm đau, thuốc ức chế tiết dịch tụy, chế phẩm men tụy và thuốc y học cổ truyền, nếu cần thiết sử dụng kháng sinh phổ rộng để phòng ngừa nhiễm trùng. Đối với những người không có triệu chứng hoặc chỉ phát hiện bệnh viên sỏi tụy qua kiểm tra hình ảnh, nếu không có biểu hiện thiếu hụt chức năng tiết dịch nội ngoại分泌, có thể theo dõi chặt chẽ.
2、Liệu pháp tan sỏi: Sử dụng thuốc tan thành phần chính của viên sỏi tụy để phục hồi đường thông ống tụy, là mục tiêu chính của liệu pháp thuốc. Lohse báo cáo rằng việc tăng cường nồng độ clorua natri ở chỗ ngoài cơ thể, đặc biệt là nồng độ citrate có thể tăng độ hòa tan của viên sỏi tụy, vì vậy trong lâm sàng có thể sử dụng citrate uống để điều trị viên sỏi tụy. Noda phát hiện tụy có thể tiết ra một loại axit hữu cơ yếu-Dimezolone dicarbonat (DMD), chất này có thể tăng độ hòa tan của thành phần chính của viên sỏi tụy cacbonat canxi, làm cho các viên sỏi nhỏ đã hình thành có thể tự giải thể, phát huy tác dụng bảo vệ tự nhiên. Do đó, anh ta sử dụng dẫn xuất của DMD (trimezolone dicarbonat, TMD, ban đầu là một loại thuốc chống co giật) làm dung dịch tan sỏi để điều trị viên sỏi ống tụy, cũng đạt được một hiệu quả nhất định.
Do dịch tụy ứ đọng cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự hình thành viên sỏi tụy, vì vậy có người đề xuất sử dụng thuốc kích thích tiết dịch tụy để tăng lượng tiết dịch tụy, giảm độ nhớt của dịch tụy, từ đó một mặt ngăn chặn sự hình thành栓 protein, mặt khác đẩy các栓 đã hình thành vào ruột, điều này được gọi là liệu pháp xối rửa. Loại thuốc này có nội tiết tố kích thích tiêu hóa ruột (CCK) hoặc nội tiết tố kích thích tiết dịch tụy.
3、内镜治疗:Sử dụng công nghệ ERCP, mổ mở cơ thắt Oddi, sau đó đặt ống vào lòng ống tụy, vào một loạt các liệu pháp điều trị, là công nghệ mới phát triển trong những năm gần đây. Qua ống dẫn tụy có thể sử dụng dung dịch tan sỏi, hoặc sử dụng rổ hoặc bóng bơm lấy sỏi. Công nghệ này tương đối phức tạp, đòi hỏi người thực hiện phải có kinh nghiệm nội soi lâm sàng phong phú. Đối với các viên sỏi lớn hoặc khi ống tụy hẹp dẫn đến viên sỏi kẹt khó lấy ra, có thể tiến hành trước tiên碎石体外震波 (ESWL) hoặc碎石 điện cháy, sau khi viên sỏi bị vỡ có thể cùng với dịch tụy được thải ra, nếu vẫn không thể thải ra, có thể tiến hành lấy sỏi hoặc điều trị tan sỏi dưới nội soi. Tuy nhiên, ESWL và điện cháy có gây tổn thương tổ chức tụy hay không, cần theo dõi thêm.
Có người đã báo cáo đặt ống nội soi qua mũi vào tụy, qua ống tiêm thuốc sunfat citric và các dung môi thích hợp khác để đạt được mục đích tan sỏi. Phương pháp này không cần cắt cơ thắt Oddi, có thể sử dụng nhiều lần liên tiếp thuốc tan sỏi, có một số ưu điểm, có thể thử.
Có người đã báo cáo đặt ống nội soi qua mũi vào tụy, qua ống tiêm thuốc sunfat citric và các dung môi thích hợp khác để đạt được mục đích tan sỏi. Phương pháp này không cần cắt cơ thắt Oddi, có thể sử dụng nhiều lần liên tiếp thuốc tan sỏi, có một số ưu điểm, có thể thử.
1II, phẫu thuật điều trị
(1) Chỉ định:
(2) Sỏi lớn hoặc sỏi bị kẹt, không thể lấy sỏi bằng nội soi.
(3) Triệu chứng nặng, không có hiệu quả sau điều trị không phẫu thuật.
2) Không thể loại trừ khả năng bị ung thư trong lâm sàng.
(1) Cách thức phẫu thuật:-tiếng Anh-) Phương pháp phẫu thuật lấy sỏi túy quản: Dựa trên vị trí khác nhau của sỏi trong tụy, chọn phương pháp khác nhau. Cắt trực tiếp vào mô tụy và túy quản trên bề mặt sỏi, lấy sỏi ra. Phương pháp này được chỉ định cho những trường hợp sỏi ở vị trí giao nhau giữa thân và cổ tụy, và túy quản đoạn gần không bị tắc nghẽn. Do mô tụy ở đây mỏng, túy quản gần trước, dễ dàng cảm nhận trong quá trình phẫu thuật. Sau khi lấy sỏi, có thể缝合切口 hoặc thực hiện túy Roux dạ dày.
(2) Cắt mở túy để lấy sỏi: Nếu trong quá trình phẫu thuật không cảm thấy sỏi, có thể cắt mở túy ở vị trí túy và túy quản phình to, sử dụng kìm lấy sỏi hoặc cào lấy sạch sỏi, sau đó thực hiện chụp X-quang, rõ ràng không còn sỏi sót và túy quản đoạn gần thông suốt, sau đó thực hiện túy Roux dạ dày.-tiếng Anh-) Phẫu thuật Y.
(3) Phẫu thuật cắt bỏ thân và đuôi tụy: Được chỉ định cho những trường hợp sỏi giả ở thân và đuôi tụy hoặc thực thể canxi hóa, sau khi cắt bỏ thực hiện phẫu thuật Roux dạ dày-tụy.-tiếng Anh-) Phẫu thuật Y (phương pháp Duval).
(4) Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày-tụy hoặc phẫu thuật cắt bỏ tụy toàn bộ: Được chỉ định cho những trường hợp sỏi giả ở đầu và thân tụy hoặc sỏi giả lan tỏa, rộng rãi ở toàn bộ tụy. Tuy nhiên, phương pháp này phức tạp, có nhiều biến chứng và nghiêm trọng sau phẫu thuật, vì vậy cần phải cẩn thận khi sử dụng, đặc biệt là phẫu thuật cắt bỏ tụy toàn bộ hiện đã bị bỏ qua.
3、phương pháp phẫu thuật điều trị biến chứng
Nếu có hình thành túi giả tụy, có thể thực hiện túi giả ruột Roux-tiếng Anh-Phẫu thuật Y. Nếu có biến chứng ung thư, thì xử lý theo nguyên tắc ung thư tụy.
Ba, điều trị các biến chứng
Đối với những người mắc bệnh đái tháo đường đồng thời, có thể điều trị bằng thuốc và insulin. Đối với những người mắc bệnh gan hoặc loét dạ dày tiêu hóa, thì xử lý theo nguyên tắc bệnh nguyên.
Đề xuất: Bệnh gan do thuốc , Hội chứng bệnh não tuyến tụy , U nang giả tụy , Viêm gan gan thiếu chất dinh dưỡng , Viêm loét môn vị , Nhiễm trùng Helicobacter pylori