Helicobacter pylori là vi khuẩn hình螺旋, Gram âm, microaerophilic. Hầu hết người trong cộng đồng bị nhiễm trùng suốt đời, vị trí nhiễm trùng chủ yếu ở dạ dày và phần đầu của tá tràng. Cách đây rất lâu,1893Năm, Bizzozero đã báo cáo rằng đã quan sát thấy vi sinh vật螺旋状 trong dạ dày của chó. Sau đó, Kreintz và Rosenow cũng đã phát hiện ra螺旋体 trong dạ dày của con người.1979Năm, Warren phát hiện rằng hầu hết các mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày của bệnh nhân viêm loét dạ dày và loét tiêu hóa có vi khuẩn hình cong giống Campylobacter định cư, tồn tại đều đặn trên bề mặt tế bào lớp niêm mạc và dưới lớp mucus, dễ dàng sử dụng Warthin-Phương pháp nhuộm silver saturation của Starry. Đến1983Năm, Marshall và Warren đã báo cáo thành công về việc tách biệt vi khuẩn này bằng phương pháp nuôi cấy vi khuẩn microaerophilic của Campylobacter. Từ đó gây ra sự quan tâm rộng rãi và nghiên cứu sâu sắc trong cộng đồng y học. Sau đó phát hiện ra rằng nhiều đặc điểm của vi khuẩn này tương tự như họ Campylobacter, và được đặt tên là “Helicobacter pylori (Campylobacter pylori, CP)”.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Nhiễm trùng Helicobacter pylori
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh của nhiễm trùng Helicobacter pylori là gì
2.Nhiễm trùng Helicobacter pylori dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của nhiễm trùng Helicobacter pylori
4.Cách phòng ngừa nhiễm trùng Helicobacter pylori
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán nhiễm trùng Helicobacter pylori
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân nhiễm trùng Helicobacter pylori
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho nhiễm trùng Helicobacter pylori
1. Nguyên nhân gây bệnh của nhiễm trùng Helicobacter pylori là gì
Helicobacter pylori (Hp) vào trong môi trường pH thấp của dạ dày con người, có thể sinh sôi nảy nở và gây tổn thương mô, tác dụng gây bệnh chủ yếu thể hiện bằng vi khuẩn định cư trên niêm mạc dạ dày, xâm nhập vào hệ thống phòng vệ miễn dịch của chủ, tác dụng trực tiếp của độc tố và phản ứng viêm và phản ứng miễn dịch do诱导. Độc tố và enzym có độc tính của Hp cũng như phản ứng viêm niêm mạc do Hp诱导 đều có thể gây tổn thương hàng rào niêm mạc dạ dày và tá tràng. Hiện nay, nghiên cứu về con đường nhiễm trùng của Helicobacter pylori主要包括:
1、những yếu tố giúp Helicobacter pylori xuyên qua lớp mucus và định cư trên bề mặt tế bào niêm mạc dạ dày.
2、chất độc gây hủy hoại tế bào niêm mạc dạ dày.
3、các loại tế bào viêm và chất trung gian viêm.
4、hóa chất phản ứng miễn dịch.
Các yếu tố này tạo thành cơ sở bệnh lý của con đường nhiễm trùng Helicobacter pylori, tức là các loại viêm loét cấp và mãn tính. Trong đó được quan tâm nhiều trong những năm gần đây là tác dụng của độc tố vaca, protein độc tế bào caga và enzym amidase, và nghiên cứu sinh học phân tử.
2. Nhiễm trùng Helicobacter pylori dễ gây ra những biến chứng gì
Nhiễm trùng Helicobacter pylori gây ra các bệnh主要包括 chảy máu dạ dày, thiếu máu, loét dạ dày và ung thư dạ dày, cụ thể như sau:
1、viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày chảy máu không hiếm gặp, có co thắt niêm mạc teo mỏng, mạch máu显露, thức ăn thô cứng mài mòn, niêm mạc loét chảy máu, với phân đen là biểu hiện chính, nếu chảy máu nhiều có thể nôn máu đột ngột, nặng có thể hoa mắt, hồi hộp, ngủ mịt, ra mồ hôi nhiều, thậm chí sốc.
2, thiếu máu
Viêm loét dạ dày mạn tính có thể gây ra mất máu lớn kèm theo thiếu máu hồng cầu to và thiếu máu sắt. Thiếu máu hồng cầu to, tức là thiếu máu hồng cầu ác tính, bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh, da xanh xao. Thiếu máu sắt, một là do mất máu mạn tính; hai là bệnh nhân viêm loét dạ dày ăn ít, thiếu dinh dưỡng; ba là thiếu axit dạ dày.
3, loét dạ dày
, loét dạ dày. Loét dạ dày cùng với viêm loét dạ dày và viêm loét dạ dày, có sự kích thích viêm rõ ràng, niêm mạc dạ dày teo mỏng, kèm theo loét và loét, cần tiến hành kiểm tra nội soi dạ dày kịp thời để tránh chậm trễ trong điều trị.
4, ung thư dạ dày
Việc ung thư hóa của viêm loét dạ dày mạn tính có mối liên quan chặt chẽ với sự tăng sinh viêm loét. Viêm loét dạ dày mạn tính dễ bị ung thư có hai trường hợp, một là viêm loét dạ dày kèm theo thiếu máu hồng cầu ác tính, tỷ lệ ung thư hóa cao hơn các bệnh tiêu hóa khác2Trên 0 lần, cần chú ý đến bệnh nhân bị bệnh tiêu hóa. Ngoài ra, một loại khác là viêm teo màng nhầy kèm theo tiêu hóa và tăng sinh không điển hình nặng.
3. Các triệu chứng điển hình của nhiễm Hp là gì
Các triệu chứng của nhiễm Hp主要是 trào ngược axit, nóng rát, đau dạ dày, hôi miệng. Nhiễm Hp có thể gây ra viêm loét dạ dày mạn tính, các triệu chứng chính là không thoải mái ở vùng trên ruột non, đau âm ỉ, có khi có các triệu chứng như ợ chua, nôn mửa, buồn nôn,病程 chậm nhưng dễ tái phát. Sau khi nhiễm Hp, bệnh nhân sản sinh ra nhiều yếu tố gây bệnh, từ đó gây tổn thương niêm mạc dạ dày, các bệnh lý lâm sàng xuất hiện đa dạng, bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng như trào ngược axit, ợ chua, cảm giác no căng.毒素 và enzym có độc tính của Hp và phản ứng viêm niêm mạc do Hp gây ra đều có thể gây tổn thương hàng rào niêm mạc dạ dày và tá tràng.
4. Cách phòng ngừa nhiễm Hp như thế nào
Do nguyên nhân truyền nhiễm và con đường truyền nhiễm của nhiễm Hp (Hp) vẫn chưa rõ ràng, vì vậy việc phòng ngừa nhiễm Hp gặp nhiều khó khăn. Từ2Thế kỷ9Từ những năm 0, nghiên cứu về vắc-xin Hp đã đạt được những tiến bộ lớn, có thể dự kiến rằng trong tương lai không xa, việc phòng ngừa nhiễm Hp bằng vắc-xin sẽ trở thành hiện thực, và cũng có thể là biện pháp quan trọng để phòng ngừa các bệnh liên quan đến Hp trong tương lai. Cần chú ý đến vệ sinh miệng, loại bỏ các vấn đề về răng miệng, không nên sử dụng chung cốc, ly, bình giữ nhiệt không gỉ, và thường xuyên đun sôi khử trùng, đặc biệt là trong thời gian điều trị bằng thuốc, cần chia bữa ăn và khử trùng đũa bát.
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán nhiễm Hp
Các phương pháp kiểm tra lâm sàng để chẩn đoán nhiễm Hp (Hp)主要包括 kiểm tra lấy mẫu nội soi dạ dày, kiểm tra trực tiếp vi khuẩn, kiểm tra men urê, kiểm tra miễn dịch học và kiểm tra kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase, cụ thể như sau:
1Kiểm tra lấy mẫu nội soi dạ dày
Kiểm tra xem có vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) không. Nếu dương tính, có thể chẩn đoán nhiễm Hp dương tính.
2Kiểm tra trực tiếp vi khuẩn
Qua việc kiểm tra nội soi để lấy mô niêm mạc dạ dày (thường là niêm mạc hang vị) để làm thành phần trực tiếp, nhuộm, cắt lớp mô nhuộm và nuôi cấy vi khuẩn để kiểm tra Hp. Trong đó, việc nuôi cấy vi khuẩn niêm mạc dạ dày là phương pháp đáng tin cậy nhất để chẩn đoán Hp, có thể được sử dụng như là 'tiêu chuẩn vàng' để xác minh các thử nghiệm chẩn đoán khác, đồng thời có thể tiến hành thử nghiệm độ nhạy với thuốc, hướng dẫn việc chọn thuốc điều trị lâm sàng.
3Kiểm tra men uréase
Có thể chẩn đoán nhiễm Hp bằng cách kiểm tra men uréase. Men uréase phân hủy urê trong dạ dày thành amoniac và dioxide carbon, làm giảm nồng độ urê, tăng nồng độ amoniac. Hp có hoạt tính men uréase cao, có thể phân hủy urê tạo ra NH+4Qua đo NH+4Để phán đoán có nhiễm Hp hay không, có thể sử dụng phương pháp chỉ số pH, phương pháp hóa học phân tích và thử nghiệm đồng vị đánh dấu尿素.
4Điều tra miễn dịch học
Để phát hiện nhiễm trùng Hp bằng cách đo kháng thể Hp trong huyết thanh, bao gồm thử nghiệm kết hợp bổ thể, thử nghiệm kết hợp, thử nghiệm máu passively agglutination, kỹ thuật blot miễn dịch và thử nghiệm hấp thụ enzyme kết hợp (ELISA) và các phương pháp khác.
5Công nghệ phản ứng chuỗi polymerase
Tỷ lệ phát hiện Hp ở bệnh nhân viêm dạ dày mãn tính rất cao50%~80%, tỷ lệ phát hiện Hp ở bệnh nhân viêm loét dạ dày mãn tính cao hơn, đạt9Trên 0%.
6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân nhiễm Hp
Nhiễm trùng Hp thường có tính tập trung gia đình, để loại bỏ hoàn toàn và tránh tái nhiễm, trong quá trình điều trị, những người khác trong gia đình cũng nên được điều trị cùng thời, và thực hiện chế độ ăn riêng để tránh tái nhiễm. Trong việc ăn uống và sinh hoạt của bệnh nhân nhiễm Hp cần chú ý đến các mặt sau:
1Bệnh nhân chú ý ăn uống đều đặn, đủ chất, ăn nhiều bữa nhỏ, nuốt chậm. Thực phẩm nên mềm, dễ tiêu hóa, tránh no, ăn lạnh, chua, cay, chiên, thực phẩm khó tiêu hóa, tránh thực phẩm khó tiêu hóa, thực phẩm hun khói, muối. Thực phẩm muối chứa nitrosamine cũng có tác dụng gây ung thư, cộng với tác dụng của Hp, sẽ tăng cơ hội ung thư hóa.
2Phòng bệnh từ miệng, không ăn thực phẩm bẩn.
3Hình thành thói quen vệ sinh tốt, rửa tay trước và sau khi ăn.
4Khuyến khích trong gia đình sử dụng thìa chung, ăn riêng, vệ sinh dụng cụ ăn uống, tránh tiếp xúc với nhiễm trùng. Truyền thống của người Trung Quốc là cùng một bữa ăn trên một bàn, đặc biệt là một số bậc phụ huynh thích nhai thức ăn và cho trẻ em ăn, thói quen này đều sẽ tăng cơ hội truyền nhiễm Hp, vì vậy cần kiên quyết loại bỏ.
5Cần vệ sinh kịp thời chất nôn, phân, tay và dụng cụ nên được khử trùng.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với nhiễm trùng Helicobacter pylori
Với sự thống nhất về nhận thức của mọi người về các bệnh liên quan đến nhiễm trùng Helicobacter pylori (Hp), việc điều trị loại bỏ Hp đã được广泛应用 trong lâm sàng. Việc loại bỏ có nghĩa là sau khi điều trị kết thúc1Sau một tháng, Hp không thể phát hiện được trong dạ dày. Trong các thử nghiệm độ nhạy với thuốc kháng sinh ở ngoài cơ thể, nhiều kháng sinh có hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với Hp, nhưng trong môi trường pH thấp trong cơ thể, hầu hết hoạt tính của kháng sinh giảm và không thể xuyên qua lớp mucus để đạt được nồng độ diệt khuẩn hiệu quả ở khu vực vi khuẩn, vì vậy nhiễm trùng Hp thường khó loại bỏ hoàn toàn trong lâm sàng. Đến nay, vẫn chưa có một kháng sinh nào có thể loại bỏ hoàn toàn Hp. Do đó, đã phát triển nhiều phương án điều trị kết hợp kháng sinh, thuốc bismuth và thuốc ức chế tiết dịch. Hiện nay, thường sử dụng phương án ba hoặc bốn liên hợp, tốt nhất là liều thấp, liệu trình ngắn.
Nhiễm Helicobacter pylori hiện nay chủ yếu được điều trị bằng thuốc kháng Helicobacter pylori. Mặc dù Helicobacter pylori rất nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh trong môi trường ngoài, nhưng không như vậy trong môi trường trong cơ thể. Hiện nay không khuyến khích sử dụng đơn độc kháng sinh vì tỷ lệ chữa bệnh thấp và dễ gây kháng thuốc. Nguyên tắc chọn lựa phương pháp điều trị nhiễm Helicobacter pylori (Hp)主要包括以下几个方面:
1、sử dụng phương pháp kết hợp thuốc;
2、tỷ lệ loại bỏ Helicobacter pylori;80%,tốt nhất nên90%trên;
3、không có tác dụng phụ rõ ràng, bệnh nhân dễ chịu;
4、tính khả thi kinh tế của bệnh nhân. Để đánh giá hiệu quả điều trị nhiễm Helicobacter pylori, cần dựa trên tỷ lệ loại bỏ Helicobacter pylori, loại bỏ có nghĩa là sau khi kết thúc điều trị ít nhất một tháng sau, thông qua các phương pháp vi sinh học, bệnh lý học mô hoặc theo dõi đồng vị để xác minh không có vi khuẩn phát triển.
Trước khi loại bỏ Helicobacter pylori, cần chú ý đến vệ sinh miệng, sử dụng một thời gian nước súc miệng và kem đánh răng kháng khuẩn để sửa chữa các vấn đề về miệng, như sâu răng, mảng bám, cao răng, v.v., có thể thay đổi đồ dùng đánh răng trước. Đừng trộn chung ly, cốc, cốc giữ nhiệt không锈钢, và thường xuyên hấp diệt trùng, đặc biệt là trong thời gian điều trị thuốc.
Hiện nay, các loại thuốc kháng Helicobacter pylori thường được sử dụng ở Trung Quốc ngoài có: viên nén胃复春, amoxicillin, metronidazole, clarithromycin, doxycycline, furazolidone, thuốc bismut hữu cơ,胃得乐, 乐得胃, v.v. Người bệnh loét dạ dày có thể kết hợp sử dụng thuốc ức chế bơm proton hoặc H2Kết hợp thuốc kháng受体 với hai loại kháng sinh, hoặc chất ức chế bơm proton (như omeprazole) với một loại kháng sinh, liệu trình一般为 hai tuần. Do việc sử dụng rộng rãi của các phương pháp kháng sinh điều trị nhiễm Helicobacter pylori, có thể làm tăng vấn đề kháng thuốc. Do đó, các chiến lược điều trị hoặc phòng ngừa thay thế, như nghiên cứu vắc xin phòng ngừa hoặc điều trị miễn dịch, đáng được chú ý.
Đề xuất: Viêm loét môn vị , Viêm gan gan thiếu chất dinh dưỡng , Bệnh sỏi tụy , kháng insulin và hội chứng chuyển hóa , Sỏi tụy , Ung thư túi tuyến tụy