Viêm loét môn vị là biến chứng phổ biến nhất của bệnh viêm loét, thường gặp ở viêm loét dạ dày hai đầu, hiếm khi gặp ở viêm loét môn vị hoặc vùng trước môn vị. Viêm loét môn vị do sẹo co rút sau khi viêm loét dạ dày và tá tràng gần môn vị lành hợp gây ra. Triệu chứng nổi bật là nôn mửa nghiêm trọng, chứa thức ăn của bữa ăn trước, không chứa mật, có thể gây suy dinh dưỡng nghiêm trọng và rối loạn điện giải chất nước ở bệnh nhân. Tỷ lệ mắc viêm loét môn vị khoảng10%. Thường gặp ở bệnh nhân viêm loét dạ dày hai đầu, giai đoạn đầu thường chủ yếu là co thắt môn vị, viêm loét, có thể được cải thiện bằng điều trị nội khoa,后期 trở thành hẹp vĩnh viễn cần phẫu thuật.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm loét môn vị
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây viêm loét môn vị có những gì
2. Viêm loét môn vị dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm loét môn vị có những gì
4. Cách phòng ngừa viêm loét môn vị như thế nào
5. Viêm loét môn vị cần làm những xét nghiệm nào
6. Việc ăn uống của bệnh nhân viêm loét môn vị nên kiêng kỵ gì
7. Phương pháp điều trị viêm loét môn vị thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây viêm loét môn vị có những gì
Viêm loét môn vị có thể do viêm loét cục bộ sưng phồng hoặc co thắt cơ vòng môn vị gây ra, cũng có thể do sẹo hình thành trong quá trình chữa lành viêm loét. Cả hai yếu tố này có thể tồn tại cùng lúc, nhưng thường chủ yếu là một yếu tố nào đó. Khi tắc nghẽn xảy ra, thức ăn và dịch vị bị trữ lại, không thể qua môn vị vào ruột non, thậm chí còn gây nôn mửa, không chỉ ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn bình thường mà còn gây ra mất nước và điện giải chất không bình thường, từ đó gây ra một loạt các thay đổi bệnh lý và sinh lý toàn thân và cục bộ.
Viêm loét môn vị thường hình thành từ từ, tức là từ tình trạng tắc nghẽn phần nào dần dần nặng hơn đến tắc nghẽn hoàn toàn. Trong giai đoạn đầu của tắc nghẽn, để thức ăn có thể được đẩy vào tá tràng, co bóp dạ dày tăng cường, lớp cơ thành dạ dày có sự tăng cường bù trừ, nhưng dạ dày không có sự mở rộng rõ ràng. Với sự tắc nghẽn ngày càng nặng hơn, mặc dù dạ dày có co bóp mạnh mẽ, cũng khó vượt qua lực cản của môn vị, dạ dày dần dần mở rộng, co bóp yếu đi, thành dạ dày mềm ra, dạ dày bị trữ thức ăn, mở rộng thành túi.
2. Viêm loét môn vị dễ gây ra những biến chứng gì
Viêm loét môn vị có病程 dài, bệnh nhân dần dần xuất hiện yếu mệt toàn thân, gầy dần, giảm cân, tiểu ít, táo bón, có khi xuất hiện các triệu chứng tâm thần và co giật tay chân. Viêm loét môn vị thường là biến chứng phổ biến nhất của bệnh viêm loét dạ dày,其次是 tắc ruột kẹp. Bệnh này là một trong các bệnh cấp tính vùng bụng, vì vậy thường cần phân biệt với các bệnh như thủng loét dạ dày, viêm tụy cấp tính nặng, thủng túi mật, viêm màng đệm cấp tính hoặc thủng màng đệm...
3. Tắc nghẽn van ruột có những triệu chứng đặc trưng nào
Triệu chứng đặc trưng của tắc nghẽn van ruột là nôn thức ăn đêm qua, có đau không và mức độ nôn có liên quan đến vị trí loét và nguyên nhân tắc nghẽn. Hầu hết bệnh nhân đều có bệnh loét lâu năm, với sự tiến triển của bệnh lý, cơn đau dạ dày dần nặng hơn, kèm theo các triệu chứng như ợ chua, nôn trớ. Bệnh nhân thường cảm thấy đầy bụng, chán ăn, thuốc ức chế axit dần trở nên không hiệu quả. Dạ dày dần phình to, bụng trên đầy, có khối u di động. Do số lần nôn tăng lên, mất nước ngày càng nghiêm trọng, giảm cân. Bệnh nhân đau đầu, mệt mỏi, khát nước, nhưng lại sợ ăn, nặng hơn có thể xuất hiện sốc. Do mất quá nhiều dịch dạ dày, có thể xảy ra co giật tay chân, thậm chí co giật. Lượng nước tiểu ngày càng giảm, cuối cùng có thể xảy ra hôn mê.
Triệu chứng của tắc nghẽn van ruột là gầy yếu, mệt mỏi, da khô và mất弹性, có thể xuất hiện các dấu hiệu thiếu vitamin, môi khô, lưỡi khô có vảy, mắt lõm, bụng trên phình to, có thể nhìn thấy hình ảnh dạ dày và các cơn co thắt ruột di chuyển từ trái sang phải. Khi gõ vào bụng trên có tiếng kêu vang, tiếng rung nước, nhưng rất hiếm khi nghe thấy. Bệnh lý loét kèm theo tắc nghẽn van ruột có tắc nghẽn co thắt, tắc nghẽn viêm phù, tắc nghẽn sẹo và tắc nghẽn dính.
4. Cách phòng ngừa tắc nghẽn van ruột như thế nào
Bệnh nhân tắc nghẽn van ruột không nên sử dụng thuốc ức chế acetylcholin hoặc anticholinergic, tránh làm tăng co thắt cơ trơn đường tiêu hóa và tăng tắc nghẽn. Bệnh nhân có thể ăn chất lỏng trong, tất cả các loại thức ăn có cặn và sữa dễ tạo气体 đều không nên ăn, thức ăn có cặn bao gồm rau quả, thịt, cá, trứng, đậu... Ngoài việc chú ý đến chế độ ăn uống, hạn chế thuốc lá và rượu, duy trì giấc ngủ đủ, vận động适量 là phương pháp hiệu quả cơ bản.
5. Tắc nghẽn van ruột cần làm những xét nghiệm nào
Tắc nghẽn van ruột thường có sự đậm đặc máu rõ ràng do mất nước, trong trường hợp病程 dài có thể có thiếu máu nhẹ, thiếu máu白蛋白, giảm kali, natri, clo, đã xuất hiện thiếu clo và thiếu kali gây nhiễm toan kiềm, lực kết hợp CO2 tăng, phân tích khí máu pH>7.45,B.E>+3,PCO2giảm xuống. Bệnh nhân nặng có thể tăng nồng độ尿素 nitơ hoặc nitơ không phải protein trong máu do ít nước tiểu, nếu bệnh nhân thiếu kali, nước tiểu có thể trở nên axit.
1、Tháo rút nội dung dạ dày
là phương pháp đơn giản và đáng tin cậy để đánh giá có tích tụ dạ dày hay không. Nếu sau bữa ăn4h vẫn có thể hút dịch dạ dày300ml trở lên, hoặc sau khi không ăn trong một đêm và sáng hôm sau có thể hút dịch dạ dày200ml trở lên, cho thấy có sự tích tụ của dạ dày. Nếu dịch dạ dày có thức ăn cũ, thì hỗ trợ chẩn đoán tắc nghẽn van ruột.
2、Thử thách tải muối
hút sạch dịch dạ dày sau đó tiêm nước muối tương đương750ml30 phút sau đó hút hết tất cả nội dung dạ dày, nếu đạt400ml trở lên, có thể coi là có tắc nghẽn van ruột.
3、Kiểm tra X-quang
Chụp X-quang bụng có thể thấy bọt dạ dày phình to. Nếu thực hiện kiểm tra chụp X-quang tiêu hóa bằng bari, có thể chẩn đoán rõ ràng và hiểu rõ tính chất của tắc nghẽn, nhưng đối với bệnh nhân có tắc nghẽn nghiêm trọng, do có nhiều thức ăn trong dạ dày, ảnh hưởng đến sự tràn đầy của bari, thường không thể xác định tính chất của tắc nghẽn. Đối với loại bệnh nhân này, có thể tiến hành giảm áp lực tiêu hóa ruột trước, sau khi hút sạch nội dung dạ dày mới tiến hành kiểm tra chụp X-quang bằng bari, thường có lợi cho chẩn đoán.
4、Kiểm tra nội soi dạ dày
Kiểm tra nội soi dạ dày không chỉ có thể xác định tắc nghẽn có hay không mà còn xác định tính chất của tắc nghẽn, đồng thời có thể làm kiểm tra tế bào cọ rửa hoặc kiểm tra mô sống để chẩn đoán rõ ràng, nếu ứ đọng dạ dày ảnh hưởng đến kiểm tra, có thể hút trực quan sau đó kiểm tra tiếp.
6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân tắc nghẽn môn vị
Bệnh nhân tắc nghẽn môn vị nên ăn các thực phẩm dễ tiêu hóa, tránh các chất kích thích, ăn 7/10 no, duy trì thói quen ăn uống规律 và bình thường. Không nên ăn uống không đều, cháo loãng, mì ống có thể ăn, không ăn thực phẩm lạnh và kích thích, thực phẩm khó tiêu hóa và thực phẩm chiên. Nếu axit dạ dày nhiều nên ăn nhiều protein, bệnh loét tá tràng cần kiềm chế thực phẩm kích thích, người có axit dạ dày nhiều trong cuộc sống hàng ngày nên chú ý ức chế tiết axit dạ dày, tránh ăn uống quá no quá đói và thực phẩm kích thích.
7. Phương pháp điều trị tắc nghẽn môn vị theo phương pháp y học phương Tây
Phương pháp điều trị tắc nghẽn môn vị theo phương pháp y học phương Tây主要包括 các mặt sau:
I, Điều chỉnh rối loạn cân bằng nước, điện giải và axit kiềm
Với bệnh nhân có bệnh sử dài và nặng, nên trước tiên cần điều chỉnh mất nước, điện giải và rối loạn cân bằng axit kiềm.
1、Bệnh nhân nhẹ: Do tắc nghẽn môn vị do bệnh loét dạ dày, axit dạ dày thường cao, lượng clorua mất đi sau khi nôn nhiều hơn natri, vì vậy có thể sử dụng toàn bộ nước muối sinh lý để bù nước, chờ lượng nước tiểu tăng lên mỗi40~50ml/h sau, có thể bổ sung clorua kali qua đường tĩnh mạch, phương pháp này thường có thể điều chỉnh được tình trạng mất nước và thiếu clorua nhẹ, làm giảm ngộ độc kiềm.
2、Bệnh nhân nặng: Lực kết hợp CO2 vượt quá30mmol/L hoặc nồng độ clorua trong máu dưới85mmol/L, ngoài việc điều chỉnh mất nước, còn có thể truyền tĩnh mạch2% dung dịch clorua amoniac. Tuy nhiên, dung dịch này không chỉ có ảnh hưởng đến gan mà còn hiệu quả điều trị cũng không tốt, hiện nay đã không còn sử dụng nhiều. Trong những năm gần đây, thường sử dụng 0.1mol dung dịch HCl để điều trị ngộ độc kiềm do thiếu clorua, hiệu quả tốt, lượng clorua bổ sung có thể dựa trên nồng độ Cl-để tính toán. Dung dịch axit hydrochloric cần truyền qua ống truyền tĩnh mạch vào tĩnh mạch cửa một cách chậm rãi, và nên truyền24h sau khi truyền. Trong thời gian truyền dịch, dựa trên kết quả đo Na+、K+kiểm tra mất mát, thêm nước muối sinh lý và dung dịch clorua kali, đồng thời nên mỗi4~6h đo lại K+、Na+、Cl-và lực kết hợp CO2, điều chỉnh治疗方案 liên tục.
II, Cải thiện dinh dưỡng
Với bệnh nhân tắc nghẽn môn vị do nôn lâu dài, tình trạng dinh dưỡng thường较差, vì vậy ngoài việc điều chỉnh mất nước và rối loạn điện giải, còn cần cung cấp đủ năng lượng để tránh tiêu hao quá nhiều mỡ và protein của cơ thể. Tuy nhiên, với các phương pháp truyền dịch tĩnh mạch thông thường, lượng năng lượng cung cấp mỗi ngày có hạn, vì vậy với bệnh nhân nặng, dinh dưỡng kém, nên cung cấp dinh dưỡng toàn phần qua đường tĩnh mạch.
Ba, Giảm áp lực tiêu hóa
Giảm áp lực tiêu hóa hiệu quả không chỉ có thể giải quyết tình trạng ứ đọng dạ dày mà còn cải thiện tuần hoàn máu và viêm loét của niêm mạc dạ dày. Với một số bệnh nhân nặng, có thể sử dụng nước muối sinh lý để rửa dạ dày, giúp niêm mạc nhanh chóng phục hồi, có lợi cho phẫu thuật hoặc kiểm tra thêm. Nếu tắc nghẽn là do phù nề hoặc co thắt, sau khi减压, với sự giảm sút của phù nề, các triệu chứng có thể được cải thiện.
Bốn, Phương pháp điều trị phẫu thuật
Tắc nghẽn môn vị là chỉ định tuyệt đối cho điều trị phẫu thuật bệnh loét, nhưng việc chọn phương pháp phẫu thuật thì cần dựa trên tình trạng của bệnh nhân, điều kiện thiết bị và khả năng kỹ thuật. Phải tuân theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả và có thể điều trị dứt điểm loét.
1、Chuẩn bị trước phẫu thuật: Chuẩn bị trước phẫu thuật cần đầy đủ, điều chỉnh rối loạn nước, điện giải và cân bằng axit-base, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, rửa dạ dày3Ngày trên. Loại bỏ viêm và phù tại vị trí dạ dày.
2、Phương pháp phẫu thuật:
(1) Phẫu thuật khít nối dạ dày với ruột non: Phương pháp đơn giản, hiệu quả gần đây tốt, tỷ lệ tử vong thấp, nhưng do tỷ lệ loét khít nối sau phẫu thuật cao, vì vậy hiện nay ít được sử dụng. Đối với bệnh nhân cao tuổi, yếu, axit dạ dày thấp và tình trạng toàn thân rất kém, vẫn có thể cân nhắc sử dụng.
(2) Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày lớn: Nếu tình trạng sức khỏe của bệnh nhân tốt, phương pháp này là phương pháp phổ biến nhất ở Trung Quốc.
(3) Phẫu thuật cắt đứt thần kinh vago: Cắt đứt thần kinh vago kết hợp với phẫu thuật cắt bỏ môn vị hoặc cắt đứt thần kinh vago kết hợp với phẫu thuật dẫn lưu, rất phù hợp với bệnh nhân trẻ.
(4) Phẫu thuật cắt đứt thần kinh vago chọn lọc cao: Trong những năm gần đây có báo cáo về việc cắt đứt thần kinh vago chọn lọc và mở rộng môn vị, đạt được kết quả hài lòng. Bệnh nhân bị tắc nghẽn môn vị cần chuẩn bị đầy đủ trước phẫu thuật. Trước phẫu thuật2~3Thực hiện giảm áp lực tiêu hóa, mỗi ngày dùng nước muối ấm rửa dạ dày, giảm phù tổ chức dạ dày. Chuyển máu, truyền dịch và cải thiện dinh dưỡng, điều chỉnh rối loạn điện giải và chất lỏng.
Phẫu thuật điều trị loét môn vị tắc nghẽn vẫn dựa trên phương pháp phẫu thuật cắt bỏ dạ dày lớn Bì II. Cũng có thể cân nhắc thực hiện phẫu thuật cắt bỏ môn vị và cắt đứt thần kinh vago chọn lọc (SVA), khít vết mổ Bì I hoặc II. Hiệu quả lâu dài sau phẫu thuật tốt, tỷ lệ loét tái phát thấp. Đối với bệnh nhân có loét dạ dày kèm theo tắc nghẽn môn vị, ngoài các phương pháp phẫu thuật trên, còn có thể chọn phẫu thuật cắt đứt thần kinh vago lớn thêm và mở rộng môn vị, hoặc thêm phẫu thuật dẫn lưu. Phương pháp khít nối dạ dày với ruột non đơn thuần không nên sử dụng, vì tỷ lệ tái phát (loét khít nối) cao đến30%~50%. Sau khi điều trị nội khoa ngắn hạn không có kết quả, chứng tỏ sự co rút sẹo là yếu tố chính gây tắc nghẽn môn vị. Sau khi giải quyết tắc nghẽn bằng phẫu thuật,9Trên 0% có thể đạt được hiệu quả hài lòng.
Đề xuất: Phân chia tụy , Bệnh sỏi tụy , Bệnh gan do thuốc , Nhiễm trùng Helicobacter pylori , U tế bào beta chức năng của tụy , Sỏi tụy