Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 192

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh gan do thuốc

  Bệnh gan do thuốc (drug-induced liver disease) viết tắt là gan do thuốc, là do thuốc hoặc/và các sản phẩm chuyển hóa của chúng gây tổn thương gan. Có thể xảy ra ở những người không có tiền sử bệnh gan trước đây hoặc những người có bệnh nặng, sau khi sử dụng một loại thuốc nào đó, gây ra tổn thương gan ở mức độ khác nhau, đều gọi là gan do thuốc. Hiện nay ít nhất600 nhiều loại thuốc có thể gây gan do thuốc, biểu hiện giống như các bệnh gan của con người, có thể biểu hiện bằng tế bào gan chết, tắc mật, đọng mỡ micro trong tế bào hoặc viêm gan mạn tính, gan xơ hóa, v.v.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh gan do thuốc là gì
2.Bệnh gan do thuốc dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh gan do thuốc là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh gan do thuốc như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân gan do thuốc
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân gan do thuốc
7.Phương pháp điều trị gan do thuốc thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh gan do thuốc là gì

  Có hàng trăm loại thuốc có thể gây ra tổn thương gan ở mức độ khác nhau, trong đó có các thuốc tác động đến hệ thần kinh trung ương như chlorpromazine, diazepam, các thuốc hóa trị liệu như sulfonamide, isoniazid, rifampin, salicylic acid, các thuốc kháng sinh như tetracycline, erythromycin, các thuốc giảm đau hạ sốt như indomethacin, phenylbutazone, paracetamol, các loại axit salicylic và các thuốc chống ung thư như methotrexate,}6-Thiamine5-Fluorouracil và một số khác; các loại khác như testosterone, estrogen, một số thuốc tránh thai nội tiết tố gestagen, thuốc giảm đường huyết uống metformin, và một số thuốc kháng甲状腺 như sulfonamide, isoniazid, rifampin, salicylic acid, thuốc giảm đau hạ sốt như indomethacin, phenylbutazone, paracetamol, các loại axit salicylic và các thuốc chống ung thư như methotrexate,

  1Viêm gan độc tính của thuốc This is positively correlated with dose, the incubation period is short, can directly cause damage to liver cells, leading to necrosis of liver cells.

  2Viêm gan do phản ứng dị ứng với thuốc Certain drugs can cause acute or delayed-type allergic reactions, and allergic liver damage can be divided into 'chất ứ mật' hepatitis and 'viêm gan' hepatitis, the degree of liver damage is not related to the amount of drug intake, the incubation period is usually long or variable, cannot be predicted in advance. This type has a genetic predisposition, may be due to the result of hereditary enzyme defects.

2. Viêm gan do thuốc dễ dẫn đến các biến chứng gì

   Trong bệnh nhân viêm gan do thuốc có tắc mật kèm theo viêm, có thể xuất hiện sốt, rét run, mệt mỏi, nôn mửa, đầy bụng, sau đó xuất hiện vàng da và ngứa. Những trường hợp nặng hơn có thể có ascites, rối loạn đông máu và chảy máu, xơ gan, hội chứng não gan, v.v.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm gan do thuốc là gì

  Dựa trên đặc điểm lâm sàng, viêm gan do thuốc có thể chia thành hai loại: cấp tính và mạn tính, các triệu chứng cụ thể như sau:

  1Viêm gan thuốc cấp tính

  Trong tổn thương tế bào gan cấp tính, viêm gan thuốc cấp tính phổ biến nhất, khi tổn thương tế bào gan chủ yếu là hoại tử tế bào gan thì biểu hiện lâm sàng tương tự như viêm gan virut cấp tính, thường có sốt, mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, vàng da và men gan血清 tăng cao, ALP và albumin bị ảnh hưởng nhỏ hơn, tăng bilirubin và kéo dài thời gian prothrombin liên quan đến mức độ tổn thương gan. Những trường hợp nhẹ hơn, sau khi ngừng thuốc có thể phục hồi trong thời gian ngắn (từ vài tuần đến vài tháng), trường hợp nặng hơn có thể xảy ra suy giảm chức năng gan, xuất hiện vàng da tiến triển, xu hướng chảy máu và hội chứng não gan, thường dẫn đến tử vong.

  Khi主要以 phản ứng dị ứng thì thường có sốt, mề đay, vàng da, sưng hạch bạch huyết, kèm theo men gan血清, bilirubin và ALP tăng vừa phải, lịch sử tiếp xúc với thuốc thường ngắn (4tuần trong). Khi主要以 tắc mật thì có sốt, vàng da, đau vùng trên ruột non, ngứa, đau khi chạm vào vùng trên phải bên phải, gan to kèm theo men gan血清 tăng cao, ALP tăng rõ ràng, bilirubin kết hợp tăng rõ ràng (34~500μmol/L), muối mật, lipoprotein X, GGT và cholesterol tăng cao, trong khi đó kháng thể chống màng mito âm tính. Thường sau khi ngừng thuốc3tháng ~3năm phục hồi, một số ít xuất hiện sự mất tích của đường mật kèm theo tiến trình tiến triển mạn tính. Thỉnh thoảng tổn thương đường mật không thể hồi phục, tiến triển thành xơ gan.

  2Viêm gan mạn tính do thuốc

  Viêm gan mạn tính do thuốc gây ra và viêm gan mạn tính tự miễn có biểu hiện lâm sàng tương tự, từ nhẹ đến không có triệu chứng, đến nặng đến suy giảm chức năng gan do xuất hiện hội chứng não gan. Biểu hiện sinh hóa tương tự như viêm gan virut mạn tính, có men gan血清, G-Tăng GT, tiến triển dẫn đến gan rối loạn kết cấu kèm theo thiếu protein và rối loạn chức năng đông máu.

4. Cách phòng ngừa bệnh viêm gan do thuốc như thế nào

  Phòng ngừa bệnh viêm gan do thuốc rất quan trọng, trong lâm sàng các biện pháp phòng ngừa chính bao gồm các mặt sau:

  1、Nắm vững chỉ tiêu dùng thuốc bác sĩ lâm sàng nên nắm vững tính năng và độc tính của thuốc, nên sử dụng ít hoặc không sử dụng thuốc có độc tính đối với gan, cấm sử dụng thuốc không rõ chỉ tiêu và sử dụng lâu dài, liều lượng lớn.

  2、Trước khi dùng thuốc, cần chú ý đến tình trạng cá nhân của bệnh nhân, bao gồm tình trạng toàn thân, lứa tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý và bệnh lý, tình trạng dinh dưỡng, khả năng dung nạp thuốc, tinh thần và nhiều yếu tố khác. Ví dụ như đối với bệnh nhân gan thận, trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai, việc chọn lựa và sử dụng thuốc cũng như liều lượng nên được xem xét cẩn thận.

  3、Đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc cơ địa dị ứng, cần đặc biệt chú ý khi dùng thuốc.

  4、Một khi xuất hiện bất thường chức năng gan hoặc vàng da, hãy ngừng ngay liệu pháp thuốc.

  5、Đối với bệnh nhân có tiền sử tổn thương gan do thuốc, nên tránh tái sử dụng thuốc tương tự hoặc có cấu trúc hóa học tương tự.

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh viêm gan do thuốc

  Cơ sở chẩn đoán bệnh viêm gan do thuốc主要包括 hai mặt là khám phòng thí nghiệm và khám hình ảnh học, cụ thể như sau:

  一、Khám phòng thí nghiệm

  1、Mọi dấu hiệu sinh học của viêm gan virus đều âm tính.

  2、Sự tăng lên của bilirubin huyết thanh, transaminase, phosphatase kiềm, acid mật toàn phần, cholesterol huyết thanh, v.v. có thể thay đổi theo mức độ, albumin huyết thanh có thể giảm, bệnh nhân nặng có thể kéo dài thời gian prothrombin, giảm độ hoạt động, tăng ammonia, giảm glucose, v.v., số lượng bạch cầu toàn thể tăng (chiếm21%), bình thường hoặc giảm.

  3、Bệnh nhân có phản ứng dị ứng ngoại vi bạch cầu嗜酸性 tăng (〉6% chiếm35%), tỷ lệ dương tính của thử nghiệm chuyển hóa lymphocyte do thuốc诱导 có thể đạt5Trên 0%.

  二、Khám hình ảnh học

  1、Khám siêu âm loại B: Có nên làm hay không, phụ thuộc vào tình trạng bệnh, nó có lợi cho việc chẩn đoán gan béo, gan rối loạn kết cấu, u gan và bệnh lý mạch máu gan.

  2、Khám CT: Chỉ tiêu và ý nghĩa tương tự như siêu âm.

  3、Khám mô gan: Có thể xác định loại bệnh lý tổn thương gan, nhưng không thể xác định có phải do thuốc gây ra hay không.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm gan do thuốc

  Bệnh nhân viêm gan do thuốc cần ăn nhiều thực phẩm giàu protein như cá, thịt, trứng, sữa, các sản phẩm từ đậu, v.v., giúp tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, thúc đẩy tái tạo và sửa chữa tế bào gan, rất có lợi cho sự phục hồi của bệnh tình. Ăn nhiều thực phẩm chứa nấm như nấm mèo, nấm đen, nấm trắng, không chỉ tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể mà còn phòng ngừa và điều trị ung thư. Ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin như gan động vật, rau quả tươi, ngũ cốc thô, khi gan bị tổn thương sẽ gây ra cản trở hấp thu vitamin, dẫn đến thiếu vitamin A, vitamin nhóm B, vitamin C, v.v. Bổ sung đủ lượng vitamin có thể tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, có lợi cho việc sửa chữa tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc, v.v.

  Người bệnh gan do thuốc kiêng ăn đồ cay nóng và kích thích, bỏ thuốc lá và rượu, ăn ít đồ chiên rán. Tốt nhất không nên ăn rùa, vì protein trong rùa rất cao, khó tiêu hóa, sẽ tăng gánh nặng chuyển hóa của gan.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh gan do thuốc

  Ngoài việc ngừng sử dụng các loại thuốc chắc chắn hoặc có thể gây bệnh này, cần nghỉ ngơi hợp lý và tăng cường dinh dưỡng, ăn chế độ ăn giàu calo, protein, vitamin và ít béo, còn có thể điều trị bằng phương pháp đơn giản và phân loại chứng bệnh y học cổ truyền, cụ thể như sau:

  I. Điều trị phân loại chứng bệnh

  1、Bệnh chứng ẩm nhiệt đốt cháy

  Phương pháp điều trị: Giải nhiệt lợi ẩm.

  Dược liệu: Thang bắc chích cao, thang chích tử bá da, thang bắc chích ngũ linh san hợp phương gia giảm. Trong phương thuốc, bắc chích, chích tử,黄柏, Đại táo giải nhiệt祛湿, lợi gan hóa vàng, bạch tắc, phục linh, thỏi linh,泽泻 kiện tỳ祛湿. Người bị vàng da rõ ràng hơn, có thể thêm y phục, bá tước, tiền thảo, vân linh dương, v.v.; nôn nôn thêm bán hà, chích tử, quỳnh hoa, đại thạch, sù mạn, v.v.

  2、Bệnh chứng gan khí uất

  Phương pháp điều trị: Thông gan giải uất, điều chỉnh tỳ vị.

  Dược liệu: Tào Thực tán gia giảm. Trong phương thuốc, bạch quả thông gan lý khí, bạch cập mềm gan giảm đau,当归 dưỡng huyết, phục linh, bạch tắc, cam thảo kiện tỳ và dạ dày. Người bị đau gan rõ ràng thêm y phục, hương phụ; nôn thêm cam phúc, bán hà; hôi thêm sù mạn; ăn không ngon thêm焦 tam tiên.

  II. Phương pháp điều trị đơn giản

  1、Thang nước đậu xanh và cam thảo: đậu xanh60g, cam thảo30g, cam thảo, sắc nước thay nước uống.

  2、Phương pháp hóa vàng: bắc chích30g, bá tước30g, phục linh15g, Đại táo5g, cam thảo10g, sắc nước uống.

  3、Phương pháp giảm men: bạch hoa sơn dương30g, phục linh15g, bạch quả12g, cam thảo10g, sắc nước uống.

Đề xuất: Bệnh màng囊 tính hóa đơn bào , U nang giả tụy , Viêm loét đường tiêu hóa , Bệnh sỏi tụy , Phân chia tụy , Viêm loét môn vị

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com