Principles of treatment for upper gastrointestinal bleeding in the elderly are mainly to stop bleeding and treat the primary disease.
1. Xử lý chung
1、Xuất huyết lớn: Tăng cường chăm sóc, kiêng ăn, nằm nghỉ, đảm bảo đường thở thông thoáng. Hít oxy, ghi chép lượng nước tiểu và lượng máu chảy ra, giám sát chặt chẽ ý thức, thân nhiệt, nhịp tim, thở, huyết áp, màu da, tĩnh mạch đầy đủ, nếu có điều kiện thực hiện giám sát điện tim và huyết áp, nếu cần thiết tiến hành đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
2、Xuất huyết nhỏ hoặc vừa: Dựa trên lượng xuất huyết, tuổi tác, bệnh lý kèm theo để thực hiện chăm sóc, theo dõi và giám sát phù hợp; nôn máu và xuất huyết do giãn tĩnh mạch phồng cần kiêng ăn, còn lại bệnh nhân thường có thể ăn thức ăn lỏng hoặc bán lỏng.
2. Bổ sung thể tích máu
Người cao tuổi có khả năng chịu đựng thiếu máu kém, cần phải bổ sung thể tích máu một cách tích cực hơn, chỉ định truyền máu nên được nới lỏng hơn. Sau khi xuất huyết lớn hoặc lớn hơn, cần nhanh chóng thiết lập đường truyền tĩnh mạch, sớm truyền đủ lượng máu toàn phần (người bị gan nhiễm mỡ nên truyền máu tươi). Tốt nhất là điều chỉnh lượng truyền dịch dựa trên áp lực tĩnh mạch trung tâm, tránh vì truyền dịch quá nhiều mà gây phù phổi. Đối với bệnh nhân gan nhiễm mỡ cần đề phòng vì truyền máu quá nhiều, tăng áp lực tĩnh mạch cửa mà gây ra xuất huyết tái phát.
Ba,止血
1và xuất huyết do vỡ tĩnh mạch phồng dưới thực quản và dạ dày:
① Hormone ức chế tăng trưởng: Có thể sử dụng Octreotide (Shandeding, hormone ức chế tăng trưởng octapeptide), liều đầu tiên100μg tiêm tĩnh mạch, sau đó mỗi giờ25μg truyền tĩnh mạch, duy trì72h. Có thể giảm lưu lượng máu động mạch nội tạng, giảm áp lực tĩnh mạch cửa, giảm áp lực và lưu lượng máu của tĩnh mạch phồng dưới thực quản và dạ dày, và止血 nhanh. Tỷ lệ止血70%~87%. Tác dụng phụ ít.
② Thần kinh dưới đồi: Cũng có thể giảm áp lực tĩnh mạch cửa và止血, trong quá khứ là thuốc điều trị chính của bệnh này. Nhưng tác dụng phụ nhiều, có thể gây đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim v.v., không nên sử dụng ở người cao tuổi. Chỉ sử dụng khi bị hạn chế về kinh tế và điều kiện khác, sử dụng cẩn thận. Người có bệnh tim mạch, tăng huyết áp cấm sử dụng. Sử dụng cùng với Nitroglycerin có thể làm giảm rõ ràng tác dụng phụ và giảm tỷ lệ tái xuất huyết.
③ Bít tắc động mạch 3腔气囊: Là phương pháp điều trị chính trong quá khứ, hiệu quả ngắn hạn khoảng80%, nhưng tỷ lệ tái xuất huyết trong ngắn hạn cao, và bệnh nhân khá đau đớn. Trong quá trình sử dụng cần thận trọng phòng ngừa biến chứng như niêm mạc bị ép chết, bóng khí trượt ra chặn họng, viêm phổi吸入 v.v. Hiện nay thường được sử dụng cùng với Octreotide (Shandeding) khi không thể止血 satisfactory.
④ Điều trị nội soi: Phương pháp niêm mạc vòng kết扎 nội soi, phương pháp đơn giản, hiệu quả tốt, biến chứng ít; tiêm chất硬化 vào tĩnh mạch phồng dưới gương nội soi, tỷ lệ止血 hiệu quả tổng thể là85、4%, nhưng có thể xảy ra các biến chứng như loét thực quản, tích dịch màng phổi, viêm màng phổi ngực v.v., chỉ áp dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao mà không nên phẫu thuật.
⑤ Điều trị phẫu thuật: Dành cho những trường hợp hiệu quả của phương pháp nội khoa yếu mà lại cho phép phẫu thuật.
⑥ Khác: Thuốc止血 Bemiprol (Lishizhi), thuốc ức chế tiết Omeprazole (Losec) có thể giúp tăng tốc止血 và ngăn ngừa xuất huyết tái phát.
2và các trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa trên khác:
① Thuốc ức chế tiết: ức chế tiết axit dạ dày, ức chế axit và enzym tiêu hóa dạ dày đối với sự tiêu hóa tự thân của tổ chức niêm mạc; giảm giá trị pH cục bộ, có lợi cho sự tập hợp của tiểu cầu và hình thành cục máu đông ở vị trí xuất huyết, là phương pháp điều trị cơ bản nhất cho hầu hết các trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa trên, một phần lớn bệnh nhân chỉ cần điều trị ức chế axit đã có thể止血. Có thể sử dụng chất ức chế bơm proton Omeprazole (Losec),40mg tiêm tĩnh mạch1~2 lần/d, hoặc40mg truyền tĩnh mạch, sau khi kiểm soát được xuất huyết thì chuyển sang uống. Hiệu quả ức chế axit mạnh, tác dụng phụ ít, tỷ lệ止血 ở vết loét dạ dày tá tràng đạt90% trở lên. Cũng có thể sử dụng H2 Chất ức chế thụ thể, như Cimetidine, Ranitidine, Famotidine v.v., ban đầu truyền tĩnh mạch, sau khi tình trạng bệnh cải thiện thì chuyển sang uống.
② Thuốc co mạch: Erythromycin6~8mg, thêm nước muối sinh lý30~100ml uống1 lần/6~8h, hiệu quả nhanh. Thức thụ ít, chuyển hóa nhanh, vì vậy không ảnh hưởng đến nhịp tim, huyết áp. Nhưng cần thận trọng phòng ngừa tổn thương thiếu máu ở niêm mạc đường tiêu hóa. Các phương pháp như xối nước muối lạnh vào dạ dày, uống dung dịch Menstrin hoặc xịt dưới gương nội soi có tác dụng tương tự.
③ Giảm tiết sinh trưởng: Có thể sử dụng octreotide (Shandengding)100μg tiêm dưới da1 lần/8h. Nếu cần thiết, cũng có thể tiêm tĩnh mạch, tiêm tĩnh tắc. Có nhiều tác dụng như ức chế axit dạ dày, thúc đẩy gastrin và pepsin, giảm lưu lượng máu nội tạng, bảo vệ niêm mạc dạ dày, tỷ lệ止血 của bệnh loét dạ dày và bệnh niêm mạc dạ dày cấp tính87%~100%. Do yếu tố giá cả, có thể sử dụng khi xuất huyết nhiều mà các phương pháp nội khoa khác không hiệu quả.
④ Thuốc止血: Có thể sử dụng các loại thuốc như thrombin, Yunnan Baiyao, chế phẩm bạch chỉ, chế phẩm mộc nhung, chế phẩm tím thảo mộc... Sử dụng toàn thân (tiêm tĩnh mạch, tiêm cơ) có thể sử dụng batuserin (Lizhi). Thực phẩm đông khô prothrombin complex sử dụng cho những người có rối loạn cơ chế đông máu. Các loại thuốc止血 khác như sulfonamide phenolic (Stop bleeding) hiệu quả không chắc chắn.
⑤ Chữa chảy máu bằng nội soi: Có các phương pháp như bắn máu止血, tiêm thuốc tại chỗ, điện凝固止血,止血 bằng laser,止血 bằng微波. Người cao tuổi bị xuất huyết tiêu hóa trên có thể do xơ vữa mạch máu mà持续性 hoặc tái phát, trong trường hợp này có thể xem xét điện凝固 hoặc laser, nhưng cần strictly kiểm soát chỉ định, cẩn thận phòng ngừa các biến chứng như xuất huyết động mạch, thủng...
⑥ Phẫu thuật ngoại khoa: Khi có thủng, tắc nghẽn môn vị, ung thư ác tính, hoặc không thể止血 bằng phương pháp nội khoa, có thể xem xét phẫu thuật. Do phương pháp nội khoa phát triển nhanh, có nhiều lựa chọn, nhưng sau khi phẫu thuật có nguy cơ xuất hiện các biến chứng như ung thư dạ dày残留, do đó quyết định phẫu thuật cần thận trọng.
Bốn, các phương pháp điều trị khác
1、Chữa trị các biến chứng sau: Viêm thận cấp tính, xử lý theo viêm thận cấp tính do sốc gây ra. Đối với nhiễm trùng, bệnh não gan, cần điều trị tương ứng. Đối với tình trạng thiếu máu sau xuất huyết, có thể bổ sung sắt và tăng cường dinh dưỡng protein phù hợp, sau khi chặn máu, thường hồi phục nhanh chóng. Polysaccharide ferric complex (Lifefan) là một loại thuốc sắt không ion trong trạng thái chelate, liều lượng nhỏ, hấp thu toàn bộ, tác dụng phụ nhỏ; uống150mg1 lần/d.贫血 nghiêm trọng ở người cao tuổi có thể làm trầm trọng thêm các tổn thương hiện có của tim, não, thận, nếu cần thiết thì phải truyền hồng cầu để bổ sung.
2、Chữa trị bệnh nguyên phát
3、Chữa trị các biến chứng kèm theo: Người cao tuổi thường có các bệnh cơ bản của các cơ quan quan trọng như tim. Sau khi xuất huyết tiêu hóa, các biến chứng kèm theo có thể liên quan đến tổn thương mất máu mà ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh tình. Do đó, trong việc điều trị và cứu chữa xuất huyết tiêu hóa, cần chú ý và điều trị các biến chứng kèm theo như bệnh tim, điều này thường trở thành chìa khóa quyết định cho việc cứu chữa có thành công hay không.