Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 207

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày

  Xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày là những trường hợp xuất huyết lớn hoặc phân đen, chỉ số hemoglobin giảm rõ rệt, dẫn đến tiền chứng trạng sốc hoặc nhanh chóng rơi vào tình trạng sốc. Do đó, không bao gồm những trường hợp xuất huyết nhỏ hoặc phát hiện máu ẩn trong phân khi kiểm tra phân.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày có những gì
2.Xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày
4.Cách phòng ngừa xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày
5.Những xét nghiệm hóa học cần thiết mà bệnh nhân xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày cần làm
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày
7.Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày

1. Nguyên nhân gây xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày có những gì

  Xuất huyết lớn do bệnh loét dạ dày là kết quả của sự xâm lấn của loét vào mạch máu cơ bản và sự vỡ mạch máu, sự vỡ thành bên của mạch máu dễ dàng hơn việc chảy máu ở đầu đứt. Thỉnh thoảng do lượng máu giảm sau xuất huyết lớn, huyết áp giảm, máu đông hình thành ở vị trí vỡ mạch máu, xuất huyết có thể tự ngừng, nhưng khoảng30% các trường hợp có thể xảy ra xuất huyết lớn lần thứ hai. Hầu hết các bệnh nhân có tiền sử loét trước khi xuất huyết, khoảng10~15% bệnh nhân chảy máu lớn do bệnh loét không có triệu chứng bệnh loét trước khi chảy máu.

2. Chảy máu lớn do bệnh loét dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Nếu không được điều trị kịp thời, chảy máu lớn kèm theo sốc, nặng có thể dẫn đến tử vong, chảy máu lớn có thể kèm theo thủng hoặc tắc nghẽn môn vị. Nếu chảy máu lớn vượt quá1000ml, có thể xuất hiện các dấu hiệu suy tuần hoàn ngoại vi do chảy máu, như tim đập nhanh, chóng mặt, ra mồ hôi lạnh, ngất xỉu, da ướt lạnh, nhịp tim nhanh và nhanh, thậm chí còn có loạn thần, nhịp tim thường vượt quá120 lần/min, huyết áp giảm rõ rệt, có thể xảy ra sốc. Bệnh nhân sốt có thể có sốt nhẹ, nhiệt độ thường không vượt quá38.5℃。

3. Các triệu chứng điển hình của chảy máu lớn do bệnh loét là gì

  Dưới đây là các biểu hiện cụ thể của chảy máu lớn do bệnh loét:

  Một, phân đen và nôn máu:Nhiều người bị đột ngột, chảy máu không kèm theo đau bụng, bệnh nhân thường trước tiên cảm thấy buồn nôn, chóng mặt và không thoải mái ở vùng bụng trên, sau đó nôn ra máu hoặc phân đen, hoặc cả hai cùng lúc.

  Hai, sốc:Khi mất máu trong400ml, xuất hiện giai đoạn thích ứng sốc, da tái, khát nước, nhịp tim nhanh và mạnh, huyết áp bình thường hoặc略 cao, khi mất máu trong800ml, có thể xuất hiện các dấu hiệu sốc rõ ràng: ra mồ hôi lạnh, nhịp tim nhanh, thở nông, huyết áp giảm.

  Ba, thiếu máu:Chảy máu lớn, hemoglobin, số lượng hồng cầu và thể tích hồng cầu đều giảm.

4. Cách phòng ngừa chảy máu lớn do bệnh loét như thế nào

  Phòng ngừa chảy máu lớn do bệnh loét chủ yếu là điều trị bệnh loét tích cực.

  Trước tiên, phải duy trì tâm lý tốt, xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, bỏ thói quen xấu, sau đó phải điều chỉnh chế độ ăn uống, ăn uống đều đặn, ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, không nên ăn thực phẩm kích thích và thực phẩm chua, tránh sử dụng thuốc có hại cho dạ dày.

  Tiếp theo, phải duy trì điều trị có规律 mới có thể kiểm soát hiệu quả sự tái phát.

  Đồng thời nên điều trị tích cực các bệnh viêm dạ dày và tá tràng, ngoài ra, còn phải tiến hành phòng ngừa bằng thuốc, uống vitamin A, C, E định kỳ, thúc đẩy sự sửa chữa của tế bào biểu mô và mô liên kết, tăng cường khả năng kháng bệnh của cơ thể.

5. Loét dạ dày lớn chảy máu cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào

  Trên lâm sàng, có thể sử dụng các phương pháp sau để kiểm tra chảy máu lớn do bệnh loét:

  Một, kiểm tra barium:Đối với việc chẩn đoán bệnh loét có7%~9% độ chính xác. Nhưng trong tình trạng sốc, bệnh nhân không thể đứng hoặc có nhiều cục máu đông trong dạ dày, không nên thực hiện. Thường thì phải đảm bảo tình trạng bệnh lý ổn định48Sau khi h, nên thực hiện kiểm tra này và không nên chà xát trong quá trình kiểm tra, barium trong dạ dày và ruột non sẽ cản trở quan sát kết quả chụp mạch động mạch. Hiện nay, nó không còn là phương pháp kiểm tra ưu tiên trong việc chẩn đoán chảy máu trên đường tiêu hóa cấp tính, mà thay vào đó là kiểm tra nội soi dạ dày cấp tính.

  Hai, chụp mạch động mạch chọn lọc:Cũng giúp xác định vị trí chảy máu lớn, nhưng tỷ lệ dương tính không cao đối với chảy máu nhỏ và mạn tính. Một số bệnh viện sử dụng nó như bước đầu tiên trong việc chẩn đoán, sau khi thất bại thì thực hiện kiểm tra barium hoặc các kiểm tra khác.

  Ba, quét nguyên tử phóng xạ:thường dùng99Mã đỏ mTc, sau khi tiêm tĩnh mạch sẽ tràn ra và tập trung ở ruột non và dạ dày. Quét phát hiện tín hiệu phóng xạ trong ruột non và dạ dày, chỉ ra vị trí xuất huyết của đường tiêu hóa. Nhưng đôi khi khó xác định chính xác.

  Bốn, kiểm tra nội soi.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân bị xuất huyết nghiêm trọng do bệnh loét dạ dày

  Những bệnh nhân bị xuất huyết nghiêm trọng do bệnh loét dạ dày nên ăn thực phẩm ít xơ hoặc không có xơ, nhiệt độ ăn uống nên lạnh, tốt nhất là khi cảm thấy lạnh khi chạm vào cánh tay và môi, nên chọn thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu protein. Chọn protein tốt, chẳng hạn như trứng, sữa, thịt, gia cầm, nên chiếm hơn một nửa lượng protein hàng ngày. Protein thực vật thì nên chọn bột protein đậu nành chiết xuất, hiệu quả sẽ tốt hơn.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với xuất huyết nghiêm trọng do bệnh loét dạ dày

  Những bệnh nhân bị xuất huyết nghiêm trọng do bệnh loét dạ dày thường được điều trị bằng các phương pháp thông thường như truyền máu, bù nước muối sinh lý lạnh, tiêm adrenaline dưới nội soi, đông đặc laser hoặc tiêm thuốc co mạch động mạch chọn lọc, xuất huyết có thể được dừng lại. Nhưng cũng có khoảng5~10% bệnh nhân vẫn tiếp tục xuất huyết.

  Nếu có các tình huống sau, nên xem xét phẫu thuật điều trị:

  Một, những người bị xuất huyết nghiêm trọng cấp tính kèm theo hiện tượng sốc, nhiều khi là do xuất huyết từ động mạch lớn, khó止血 tự nhiên.

  Hai, trong6~8giờ truyền máu600~10Sau khi truyền máu 00ml mà tình hình không cải thiện, hoặc tạm thời cải thiện mà sau đó ngừng truyền máu lại trở nên nghiêm trọng hơn.

  Ba, những người gần đây đã từng xảy ra xuất huyết nghiêm trọng tương tự.

  Bốn, những người đang điều trị nội khoa và bị xuất huyết nghiêm trọng, cho thấy loét có khả năng hủy diệt cao, khó止血 bằng phương pháp điều trị không phẫu thuật.

  Năm, người có độ tuổi50 tuổi trở lên hoặc có xơ vữa động mạch, ước tính xuất huyết khó có thể止血 tự nhiên.

  Sáu, xuất huyết nghiêm trọng kèm theo thủng hoặc tắc môn vị.

  bằng phương pháp đơn giản là贯穿结扎止血法。24Người cần điều trị phẫu thuật cần tích cực truyền máu, chống sốc, tốt nhất争取 trong thời gian xuất huyết

  Trong giờ đầu tiên thực hiện có hiệu quả tốt, nếu trì hoãn đến khi tình trạng bệnh trở nên nguy hiểm mới phẫu thuật thì tỷ lệ tử vong cao hơn. Người cao tuổi nên争取 điều trị phẫu thuật sớm.Phương pháp điều trị phẫu thuật:

Đề xuất: α1-抗胰蛋白酶缺乏症 , alpha1Bệnh gan thiếu men tiêu蛋白酶 , 急性感染性胃炎 , Viêm gan virus ở người cao tuổi , Viêm tụy cấp tính ở người cao tuổi , Chảy máu trên đường tiêu hóa ở người cao tuổi

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com