Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 235

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Sỏi ống mật ngoài gan

  Nguyên nhân gây sỏi ống mật ngoài gan có thể xuất phát từ hệ thống ống mật hoặc từ túi mật thải ra vào ống mật. Hầu hết bệnh nhân bị sỏi ống mật đều có triệu chứng đau quặn thắt sau khi ăn thực phẩm béo, thay đổi vị trí cơ thể, vì sỏi di chuyển xuống ống mật trong, kích thích co thắt ống mật, đồng thời gây tắc nghẽn dòng chảy của mật. Cơn đau bụng thường xảy ra dưới xương ức và ở vùng bụng trên bên phải, đau quặn thắt như bị cắt bằng dao, thường lan ra phía sau vai và lưng phải, kèm theo các triệu chứng tiêu hóa như nôn mửa. Nếu sỏi trong ống mật không thể đào thải vào ruột một cách tự nhiên, tiếp tục tắc nghẽn ống mật, sẽ gây viêm nhiễm trong ống mật. Đồng thời, áp lực trong ống mật tăng cao, vi khuẩn trong đường mật sẽ lan rộng ngược dòng, vi khuẩn bệnh và độc tố sẽ qua qua các rãnh gan vào tĩnh mạch gan, tiếp tục di chuyển ngược dòng vào hệ tuần hoàn toàn thân, gây ra các triệu chứng nhiễm trùng và ngộ độc toàn thân như sốt rét và sốt cao.

 

Mục lục

1.Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh sỏi ống mật ngoài gan
2.Sỏi ống mật ngoài gan dễ gây ra các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của bệnh sỏi ống mật ngoài gan
4.Cách phòng ngừa bệnh sỏi ống mật ngoài gan
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân bị sỏi ống mật ngoài gan
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bị sỏi ống mật ngoài gan
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh sỏi ống mật ngoài gan

1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh sỏi ống mật ngoài gan

  Sỏi ống mật ngoài gan có thể chia thành hai loại: nguyên phát và thứ phát. Nguyên phát chiếm phần lớn,指的是 sỏi phát triển từ hệ thống ống mật gan, đa số là sỏi bilirubin hoặc sỏi hỗn hợp; thứ phát指的是 sỏi từ túi mật bị đẩy vào ống mật, đa số là sỏi cholesterol.

  Nhiễm trùng là yếu tố chính gây ra sự hình thành của sỏi, nguyên nhân phổ biến là nhiễm trùng ký sinh trùng đường mật và viêm tắc ống mật tái phát, gần như tất cả bệnh nhân bị bệnh sỏi ống mật gan trong gan đều có thể phát hiện vi khuẩn trong nuôi cấy mật; vi khuẩn gây nhiễm trùng chủ yếu từ ruột, vi khuẩn phổ biến là E. coli và vi khuẩn kỵ khí. Khi nhiễm trùng bởi E. coli và vi khuẩn kỵ khí, B-Glucoaminidase và glucoaminidase nội sinh xuất hiện khi nhiễm trùng đường mật có thể thủy phân bilirubin kết hợp thành bilirubin tự do và đọng lại.

  Tắc mật là điều kiện cần thiết để hình thành sỏi ống mật gan trong gan, chỉ khi nào có tắc mật thì các thành phần trong mật mới có thể đọng lại và hình thành sỏi. Nguyên nhân gây tắc mật bao gồm hẹp viêm đường mật và dị dạng đường mật; ở đoạn xa hơn của tắc nghẽn, áp lực trong ống mật tăng lên, ống mật phình to, dòng mật chậm, điều này有利于 hình thành sỏi.

  Ngoài ra, các chất lớn như mucus mật, acid chondroitin, IgG, dịch tiết viêm, tế bào biểu mô bong tróc, vi khuẩn, ký sinh trùng, ion kim loại trong mật, v.v., đều tham gia vào sự hình thành của sỏi.

 

2. Sỏi ống mật ngoài gan dễ gây ra các biến chứng gì

  Sỏi ống mật ngoài gan có thay đổi bệnh lý chính là tắc nghẽn và nhiễm trùng đường mật; do hệ thống ống mật gan có mối quan hệ trực tiếp với tế bào实质 gan, viêm tắc ống mật gan nặng thường kèm theo tổn thương tế bào gan nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến hoại tử tế bào gan lớn, trở thành nguyên nhân chính gây tử vong của bệnh lý đường mật lành tính. Các biến chứng của sỏi ống mật gan trong gan bao gồm biến chứng cấp tính và biến chứng mạn tính.

  1、Các biến chứng cấp tính của bệnh sỏi ống mật gan Các biến chứng cấp tính của bệnh sỏi ống mật gan chủ yếu là nhiễm trùng đường mật, bao gồm viêm tắc ống mật gan nặng, u mủ gan do mật và các biến chứng nhiễm trùng kèm theo. Nguyên nhân gây nhiễm trùng liên quan đến tắc nghẽn sỏi và hẹp viêm đường mật. Các biến chứng cấp tính không chỉ tỷ lệ tử vong cao mà còn严重影响 hiệu quả phẫu thuật.

  2、Chức năng suy giảm của gan, các biến chứng mạn tính của bệnh sỏi ống mật gan bao gồm thiếu dinh dưỡng toàn thân, thiếu máu, thiếu protein máu, viêm tắc ống mật mạn tính và u mủ gan do mật, hẹp đa phần ống mật gan, suy giảm và co rút lá gan, gan cứng mật, tăng áp lực mạch chủ gan, chức năng gan suy giảm, và ung thư gan đường mật muộn liên quan đến nhiễm trùng đường mật và tắc mật mạn tính. Các biến chứng mạn tính của bệnh sỏi ống mật gan không chỉ làm tăng khó khăn trong phẫu thuật mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả phẫu thuật.

3. Sỏi mật ngoài gan có những triệu chứng đặc trưng nào

  Sỏi mật ngoài gan thường không có triệu chứng hoặc chỉ có cảm giác không thoải mái ở vùng trên bụng, khi sỏi gây tắc đường mật có thể xuất hiện các triệu chứng đặc trưng của sỏi mật ngoài gan, tức là đau bụng, sốt rét cao và vàng da, gọi là hội chứng Schick.

  1、Đau bụng: Cơn đau co thắt dữ dội ở vùng trên bên phải bụng hoặc dưới xương đòn, lan ra phía phải vai, lưng. Kèm theo buồn nôn, nôn. Thường do ăn thực phẩm béo và thay đổi vị trí.

  2、Sốt rét cao: Chiếm2/3xuất hiện sau đau bụng, liên quan đến nhiễm trùng đường mật, độc tố hoặc vi khuẩn vào máu.

  3、Vàng da: Sau đau bụng, sốt rét cao sau đó1~2ngày xuất hiện vàng da.

  4、Bệnh nhân nặng có thể xuất hiện thay đổi ý thức hoặc sốc, là biểu hiện của viêm đường mật cấp tính hoặc viêm đường mật nặng, cần phẫu thuật cấp cứu.

  5、Kiểm tra thể chất cho thấy đau khi chạm vào dưới xương đòn, vùng trên bên phải bụng, đau khi đập vào vùng gan.

  6、Siêu âm, CT cho thấy sỏi trong总管 gan hoặc胆总管, chức năng gan cho thấy bilirubin trực tiếp tăng lên.

 

4. Cách phòng ngừa sỏi mật ngoài gan như thế nào

  Nguyên tắc phòng ngừa sỏi mật ngoài gan có ba điểm: Điều chỉnh hợp lý cấu trúc chế độ ăn uống; phòng ngừa tích cực điều trị nhiễm trùng; phát hiện sớm, điều trị sớm.

  1Habit of drinking plenty of water: Drinking plenty of water can dilute nước tiểu, giảm nồng độ tinh thể trong nước tiểu, rửa sạch đường tiết niệu, có lợi cho việc phòng ngừa hình thành sỏi và thúc đẩy sỏi ra khỏi cơ thể, thường người lớn uống nước trong ngày.2trên, có ý nghĩa nhất định trong việc phòng ngừa sỏi.

  2、Giải quyết các yếu tố tắc đường tiết niệu: Xử lý tích cực các bệnh lý hẹp niệu đạo, bệnh lý phì đại tiền liệt tuyến để giải quyết tắc đường tiết niệu.

  3、Chữa trị nhiễm trùng đường tiết niệu.

  4、Đối với bệnh nhân nằm lâu, nên khuyến khích và giúp họ hoạt động nhiều hơn, để giảm mất canxi xương, cải thiện lưu thông nước tiểu.

  5、Điều chỉnh độ pH của nước tiểu: Dựa trên thành phần của sỏi, điều chỉnh độ pH của nước tiểu để phòng ngừa tái phát sỏi, ví dụ như sỏi urat, sỏi oxalat hình thành trong nước tiểu axit, sỏi phosphate, sỏi carbonat hình thành trong nước tiểu kiềm.

  6、Phòng ngừa và điều trị bệnh代谢: Người bị cường giáp nên điều trị bằng phẫu thuật.

  7、Điều chỉnh chế độ ăn uống và phòng ngừa bằng thuốc.

 

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán sỏi mật ngoài gan

  Siêu âm có thể phát hiện sỏi trong đường mật và hình ảnh giãn đường mật. Thường tiên quyết kiểm tra siêu âm, khi cần thiết có thể thêm ERCP hoặc PTC. CT thường chỉ được xem xét khi kết quả của các kiểm tra trên có nghi ngờ hoặc không thành công.

  1、Kiểm tra phòng thí nghiệm: Bilirubin trong máu tăng lên, bilirubin trong nước tiểu tăng lên, uric acid trong nước tiểu giảm hoặc mất, uric acid trong phân giảm.

  2、Siêu âm B loại thấy giãn đường mật, trong đường mật có hình ảnh sỏi.

  3、Siêu âm, CT cho thấy sỏi trong总管 gan hoặc胆总管, chức năng gan cho thấy bilirubin trực tiếp tăng lên.

  4、Kiểm tra thể chất cho thấy đau khi chạm vào dưới xương đòn, vùng trên bên phải bụng, đau khi đập vào vùng gan.

 

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân sỏi mật ngoài gan

  Chế độ ăn uống của bệnh nhân sỏi mật ngoài gan nên tuân theo nguyên tắc cao đường, cao protein, cao chất xơ, thấp chất béo, ăn nhiều cá, thịt nạc và rau quả tươi. Người bị sỏi mật trong gan nên bỏ thuốc lá, hạn chế rượu, tránh ăn uống quá no hoặc thực phẩm cay nóng vì chế độ ăn uống không đúng thường là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bệnh của bệnh nhân. Ngoài ra, duy trì tinh thần tốt, hình thành thói quen sống tốt cũng là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh này.

  1Giảm thiểu lượng chất béo, đặc biệt là chất béo động vật, không ăn thịt béo, thực phẩm chiên, sử dụng dầu thực vật thay thế dầu động vật càng nhiều càng tốt.

  2Một phần đáng kể của viêm túi mật và bệnh sỏi mật liên quan đến hàm lượng cholesterol cao và rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, vì vậy cần hạn chế ăn trứng cá, lòng trứng của các loại trứng khác và gan, thận, tim, não của các động vật ăn thịt có hàm lượng cholesterol cao.

  3Chế biến thực phẩm bằng cách hấp, nấu, hầm, trộn, tuyệt đối không ăn nhiều thực phẩm xào, rán, nướng, hun, muối.

  4Tăng cường lượng thực phẩm giàu protein chất lượng cao và carbohydrate như cá, thịt nạc, các sản phẩm từ đậu, rau tươi và trái cây để đảm bảo nguồn cung cấp năng lượng, từ đó thúc đẩy sự hình thành glycogen gan, bảo vệ gan.

  5Uống nhiều quả tomatoes, ngô, củ carrot giàu vitamin A để duy trì sự toàn vẹn của tế bào biểu mô túi mật, ngăn chặn sự rơi rụng của tế bào biểu mô tạo thành tâm sỏi, từ đó gây ra sỏi hoặc làm tăng kích thước và số lượng của sỏi.

 

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với sỏi ống mật ngoài gan

  Sỏi ống mật ngoài gan chủ yếu sử dụng phương pháp điều trị ngoại khoa, nguyên tắc là:

  1Giải phẫu lấy cận như có thể trong quá trình phẫu thuật.

  2Loại bỏ các ổ nhiễm trùng.

  3Đảm bảo rằng đường dẫn lưu của đường mật sau phẫu thuật thông suốt.

  Phương pháp phẫu thuật sử dụng là khám đường mật tổng quát, mổ mở lấy sỏi và dẫn lưu, nếu kèm theo sỏi胆囊 và viêm胆囊, trong trường hợp cho phép có thể thực hiện cùng lúc phẫu thuật cắt bỏ胆囊. Các trường hợp thường gặp có ba loại: cả hai đầu đều thông suốt, không có bệnh lý khác, chỉ cần đặt ống T để dẫn lưu; phần trên thông suốt, phần dưới có viêm hẹp và các bệnh lý tắc nghẽn khác, nếu không thể giải quyết bằng phẫu thuật thì có thể áp dụng kỹ thuật dẫn lưu từ đường mật vào ruột, thường sử dụng đường mật và ruột non Roux.-tiếng Anh-Cách phẫu thuật Y. Nếu bệnh nhân cao tuổi, sức khỏe yếu và bệnh tình nghiêm trọng, cũng có thể thực hiện phẫu thuật nối giữa đường mật và tá tràng; nếu phần dưới thông suốt, phần trên có yếu tố tắc nghẽn, thường là sỏi ống mật trong gan, thì cần xử lý theo cách sỏi ống mật trong gan; nếu phát hiện sỏi ống mật là loại sỏi bùn cát, ống mật phình to, cũng có thể thực hiện phẫu thuật nối đường mật và tá tràng ngay trong lần cắt mở đầu tiên để lấy sỏi. Trước khi phẫu thuật cần điều chỉnh sự mất cân bằng của nước, điện giải và axit base, sử dụng kháng sinh có hiệu quả để kiểm soát nhiễm trùng, tăng cường bảo vệ chức năng gan, sau phẫu thuật chú ý đến dinh dưỡng toàn thân và sự cân bằng của nước, điện giải và axit base, sử dụng kháng sinh hợp lý, phòng ngừa và điều trị các biến chứng khác nhau.

 

Đề xuất: Gãy gan , Ngọc đường mật , Bệnh hở rốn ở trẻ sơ sinh , Nhiễm trùng đường mật , 胆道肿瘤 , Viêm loét dạ dày do trào ngược dịch mật

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com