Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 236

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh hở rốn ở trẻ sơ sinh

  cm, có khi vượt qua1trọng lượng dưới3~4cm.1500g.75% có hở rốn. Nội dung của hở rốn là màng bụng và một phần ruột non, thường khi khóc, hở rốn phồng ra rõ ràng, khi yên tĩnh có thể nén vào bằng ngón tay, không dễ bị kẹt.4Trên 1 tuổi vẫn chưa lành có thể phẫu thuật vá.

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh hở rốn ở trẻ sơ sinh là gì
2.Bệnh hở rốn dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh hở rốn
4.Cách phòng ngừa bệnh hở rốn
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân hở rốn
6.Những điều nên và không nên ăn uống ở bệnh nhân hở rốn
7.Phương pháp điều trị hở rốn ở trẻ sơ sinh theo phương pháp y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh hở rốn ở trẻ sơ sinh là gì

  Hở rốn là bệnh phổ biến ở trẻ sơ sinh. Bệnh này thường gặp hơn ở trẻ gái so với trẻ trai. Biểu hiện là sau khi sinh ra không lâu, ở rốn có một khối u nhỏ tròn, nhỏ như cherry, lớn như quả hạnh nhân, khối u này có thể biến mất khi trẻ yên tĩnh hoặc nằm, nhưng lại phồng lên khi trẻ ngồi, đứng, ho hoặc khóc, có khi phồng lên to và căng, nếu dùng tay nhẹ nhàng nén lại được, đồng thời còn nghe thấy tiếng “bùm” và cảm giác có một luồng khí bị ép từ khối u trở lại bụng, đó là hở rốn.

  Đôi khi trẻ sơ sinh khóc và không yên, khi bế ra áo thấy bướu hở ở rốn, phụ huynh nghĩ rằng đó là nguyên nhân gây khóc của trẻ sơ sinh. Thực tế, trẻ sơ sinh bị hở rốn thường không có cảm giác đau đớn, một số trẻ có thể có cảm giác không thoải mái do phồng lên ở vùng đó. Hiếm khi trẻ sơ sinh bị đau bụng, nôn mửa do khối u phồng lên quá mức.

  Nguyên nhân chính gây ra hở hố chậu là do ở thời kỳ trẻ sơ sinh, cơ bụng tương đối không phát triển tốt như cơ ruột, vì vậy bụng của trẻ luôn đầy ắp. Đặc biệt do cơ thẳng bụng hai bên ở hai bên rốn chưa thể hợp lại với nhau, rốn chỉ được một lớp da sẹo mỏng che phủ, khi áp lực bụng tăng cao, ruột trong ổ bụng sẽ bị đẩy ra ngoài qua rốn, tạo thành hở hố chậu.

  Với sự phát triển của thời gian, cơ bụng dần phát triển, thường1~2tuổi, những trẻ chậm hơn3~4tuổi, lỗ hở có thể dần thu nhỏ đến khi đóng kín.

2. Hở hố chậu dễ gây ra những biến chứng gì

  Nguyên nhân chính gây ra hở hố chậu ở trẻ sơ sinh là do sau khi sinh, phần gân ở rốn chưa đóng kín, để lại khoảng trống, khi trẻ khóc, dùng sức, táo bón... làm tăng áp lực bụng, nội dung bụng (chủ yếu là ruột non và màng lớn) sẽ phồng ra qua vết hở ở rốn.

  Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh này có thể dẫn đến giảm sức đề kháng, giảm sức khỏe của trẻ, ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển của trẻ, hơn nữa nếu hở hố chậu không thể co lại trong thời gian dài gây ra hở hố chậu bị tắc nghẽn, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thiếu máu ruột, hoại tử ruột, tắc nghẽn, đau đớn dữ dội... Đồng thời, đối với trẻ nam, khi khí疝 điều chỉnh vào tinh hoàn, ép vào thần kinh sinh dục, có thể dẫn đến phát triển không tốt của hệ sinh dục.

3. Những triệu chứng điển hình của hở hố chậu ở trẻ sơ sinh

  Hở hố chậu thường gọi là 'dưới rốn khí', là một trong những bệnh phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Thực tế, sau khi dây rốn rụng, vùng sẹo ở rốn do trong quá trình thai kỳ dây rốn xuyên qua thành bụng, bản thân là một điểm yếu先天性 của thành bụng; lại vì trong thời kỳ trẻ nhỏ, cơ bụng hai bên chưa hoàn toàn gắn kết ở giữa, để lại một vết hở, trong y học gọi là 'đường rốn'. Do đó, khi do khóc nhiều, ho, tiêu chảy... làm tăng áp lực trong ổ bụng, các tạng trong ổ bụng đặc biệt là ruột non, cùng với màng bụng và da thành bụng sẽ từ từ đẩy ra ngoài qua rốn, tạo thành hở hố chậu.

  Hở hố chậu có biểu hiện chính là hình thành khối u phồng ra ở vùng rốn, thường có hình bán cầu hoặc hình trụ, đỉnh khối u có một vết sẹo nhỏ, gọi là sẹo rốn; đường kính khối u thường rất ít khi vượt quá4Cm, đặc điểm của khối u là có thể co giãn, tức là khi trẻ khóc, ho, đứng thẳng, khối u sẽ đầy và增大, và khi chạm vào khối u sẽ cảm thấy cứng hơn; khi trẻ yên tĩnh hoặc người lớn bóp vào, khối u sẽ thu nhỏ hoặc trở lại bụng, kèm theo tiếng rít ruột. Sau khi khối u thu nhỏ hoặc trở lại, vùng da ở chỗ khối u để lại có những nếp gấp松弛, điều này là đặc điểm của bệnh hở hố chậu. Khối u có khi lớn, đặc biệt là khi trẻ khóc và tăng áp lực bụng, da ngoài sẽ sáng và mỏng hơn, vì vậy một số phụ huynh lo lắng rằng hở hố chậu có thể bị bung ra, nhưng thực tế do độ đàn hồi và độ dai của da, không có khả năng bị bung ra trừ khi do chấn thương.1cm), nếu vết rốn quá lớn, thời gian lành thương sẽ muộn hơn; nếu vết rốn nhỏ, mặc dù có lợi cho việc khỏi bệnh sớm, nhưng tăng cơ hội bị tắc nghẽn hở rốn.

  Khác với hở rốn chéo, hầu hết trẻ bị hở rốn không có bất kỳ triệu chứng nào khác, có khi bị tiêu hóa không tốt hoặc co thắt ruột, chỉ có một số ít có thể xảy ra hiện tượng tắc nghẽn hở rốn, tức là ruột bị kẹt ở vết rốn. Lúc này khối u phình ra trở nên cứng, có cảm giác đau, không thể co lại; trẻ la hét liên tục, thường có nôn mửa, chụp X-quang bụng có dấu hiệu tắc ruột. Khi gặp tình huống này, phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện sớm để phòng ngừa ruột bị kẹt gây hoại tử nhuyễn màng.

  Có một số ít trẻ thuộc về loại hở rốn không典型, khối u phình ra ở trên hoặc dưới rốn, thậm chí là ở bên cạnh rốn ban đầu.

4. Cách phòng ngừa hở rốn ở trẻ sơ sinh

  Nguyên nhân gây hở rốn ở trẻ sơ sinh chủ yếu là do sau khi sinh, cơ trơn ở vị trí rốn chưa đóng kín, để lại khoảng trống, trẻ trong tình huống khóc, la hét, táo bón, tăng áp lực ổ bụng, gây cho nội dung ổ bụng (chủ yếu là ruột non và màng phúc mạc)突出 qua vết hở ở rốn. Để phòng ngừa bệnh này có thể thực hiện các biện pháp sau:

  1Khi cắt rốn nên thực hiện cẩn thận theo quy trình vô trùng, tăng cường chăm sóc sau khi cắt rốn.24Trong thời gian h h nhất thiết cần chú ý đến hiện tượng chảy máu từ rốn, phòng ngừa dây rốn bị buộc lỏng.

  2Vết rốn cần giữ干燥 và sạch sẽ, không để nước, nước tiểu thấm vào.

  3Tránh khóc quá nhiều, có thể giảm áp lực trong ổ bụng, phòng ngừa hở rốn.

5. Trẻ sơ sinh bị hở rốn cần làm các xét nghiệm nào

  Túi phình ở vết rốn là biểu hiện quan trọng nhất, đặc biệt là khi trẻ khóc, thường không có các triệu chứng khác. Việc chẩn đoán bệnh thường dựa trên biểu hiện và dấu hiệu, hầu hết có thể chẩn đoán được mà không cần kiểm tra đặc biệt.

  Chỉ cần làm chụp X-quang bụng để hiểu rõ có dấu hiệu tắc ruột hay không.

6. Những việc nên và không nên ăn uống ở bệnh nhân hở rốn trẻ sơ sinh

  Do chế độ ăn uống của trẻ sơ sinh chủ yếu là bú sữa mẹ hoặc bú sữa công thức, vì vậy trên thực tế không có cấm kỵ đặc biệt về chế độ ăn uống. Lưu ý việc nuôi dưỡng hợp lý, phòng ngừa táo bón cho trẻ. Chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, kết hợp thực phẩm hợp lý, chú ý đến sự đầy đủ của dinh dưỡng. Ngoài ra, bệnh nhân cần chú ý kiêng ăn cay, ngậy, lạnh.

7. Phương pháp điều trị hở rốn ở trẻ sơ sinh theo phương pháp y học phương Tây

  Nguyên tắc điều trị hở rốn ở trẻ sơ sinh và người lớn khác nhau, đối với hở rốn ở trẻ sơ sinh, bất kể kích thước vết rốn như thế nào, nếu không có tình huống đặc biệt, thì trong thời kỳ đầu nên thực hiện điều trị không phẫu thuật tích cực.

  Trong tình trạng bình thường sau khi sinh18tháng, vết rốn có thể tiếp tục co lại, vì vậy, trẻ sơ sinh và trẻ em có hở rốn có thể tự khỏi mà không cần bất kỳ điều trị nào hầu hết đều2Trị khỏi trong năm. Có người thống kê rằng với sự tăng trưởng của tuổi tác, cơ bụng cũng ngày càng phát triển, vết rốn cũng dần nhỏ lại và đóng kín, theo thống kê sau khi sinh6tháng có90%,trong một năm có95% đóng lại và tự khỏi.

  1、Phương pháp điều trị không phẫu thuật thường không cần bất kỳ biện pháp nào. Đối với một số trẻ hay khóc lóc, bị kẹt nhiều lần có thể thử.

  )1)Cách ép

  Sử dụng9~10cm thun, may thành hình tròn; để em bé nằm ngửa, đưa hernia hố chậu trở lại; để quả bông gòn (cùng kích thước với hernia) hoặc nửa quả bóng bàn tennis có phần lồi đối diện với hernia hố chậu, cố định bằng vòng thun.

  )2)Cách dán keo

  Có thể sử dụng đồng xu,扣 hoặc mảnh gỗ tròn lớn hơn hố chậu một chút, gói trong gạc, đặt lên hố chậu, sau đó cố định bằng keo dán rộng. Keo dán rộng5cm, da lưng và lưng qua keo dán có thể lót gạc để tránh tổn thương da, khi thực hiện cần先将 nội dung hernia đưa trở lại bụng, để túi hernia trong tình trạng trống rỗng, tránh nội dung hernia phồng ra, dễ đóng hố chậu. Thường1~2tuần thay đổi1lần, có thể sử dụng liên tục3~6tháng, cần chú ý chăm sóc da cục bộ, mỗi lần dán cần làm cho hố chậu nhỏ lại, để dần lành.

  2、Phương pháp phẫu thuật khi trẻ phát triển bình thường, hernia hố chậu có thể biến mất nhanh chóng, chỉ có một số trường hợp cần điều trị phẫu thuật, vì vậy không nên vội vàng phẫu thuật.

  )1)Chỉ định

  Những trường hợp sau có thể xem xét phẫu thuật:

  ① HERNIA lớn đường kính hố chậu lớn hơn2cm trở lên.

  ② Qua1năm điều trị bảo tồn không khỏi bệnh, tuổi ở2tuổi.

  ③ Đã bị kẹt, nội tạng và túi疝 có sự dính.

  ④ Đau ở hố chậu, ước tính có sự dính màng treo.

  )2)Phương pháp phẫu thuật

  Cắt một vết mổ da hình bán nguyệt dưới dưới hố chậu, tách các mô dưới da sau đó giải phóng túi疝, cắt túi疝 từ dưới da hố chậu,缝合 peritoneum, sau đó缝合 hai bên gân cơ thẳng bụng bằng chỉ to ở đường trung tâm,缝合 da lớp lớp. Đảm bảo vết mổ bằng gạc y tế无菌 và cố định bằng keo dán rộng để giảm sức căng của thành bụng.

  )3)Phòng ngừa và điều trị biến chứng sau phẫu thuật

  Bầm dập dưới da là biến chứng phổ biến sau phẫu thuật, hình thành nhiều do chảy máu cục bộ sau khi tách túi疝, hình thành bầm dập và dần mở rộng đến thành bụng trước. Chữa trị không đúng cách có thể dẫn đến nhiễm trùng và hình thành mủ. Cách tránh là止血 cẩn thận và彻底; sau khi phẫu thuật nên đặt một quả bông gòn cùng kích thước với hố chậu ở vị trí hố chậu, băng ép. Các bầm dập nhỏ có thể tự hấp thụ, các bầm dập lớn có thể cắt một phần chỉ khâu để loại bỏ máu và cục máu đông, băng ép, đồng thời sử dụng kháng sinh toàn thân để điều trị.

Đề xuất: Rách gan , Bệnh tắc ruột non lành tính , Dị dạng bẩm sinh ống dẫn mật , Ngọc đường mật , Gãy gan , Sỏi ống mật ngoài gan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com