Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 235

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

胆道肿瘤

  胆道肿瘤分为胆囊肿瘤和肝外胆道肿瘤两种。其中胆囊肿瘤为多见。胆囊癌多发生在50岁以上的中老年妇女,男性较少,女与男比约为34:主要临床表现为:为有长期慢性胆囊炎病史,当发生癌肿后病情突然恶化,右上腹持续性隐痛,食欲不振,恶心或伴呕吐,晚期可出现黄疸,且进行性加深,伴有发热、腹水等症状。因为慢性胆囊炎反复发作时,胆囊内的结石长期刺激胆囊,久之使正常胆囊组织细胞发生变性,变性后的组织容易发生癌变。所以主张患有慢性胆囊炎伴结石并且反复发作者,应尽早手术切除胆囊,以免后患无穷。

  1、胆道肿瘤分为胆囊肿瘤和肝外胆道肿瘤两种。其中胆囊肿瘤为多见。胆道肿瘤有良性与恶性之分。良性肿瘤如腺瘤和乳头状瘤、纤维瘤等,后两各比较鲜见。恶性肿瘤主要是腺癌,有胆囊癌和胆道癌,前者多于后者。

  2、胆道恶性肿瘤包括肝内胆管癌、肝门部胆管癌、胆囊癌、胆总管下端癌等,临床上常见的有胆囊癌和肝门部胆管癌。近年来,城市中胆管癌和胆囊癌的发病率呈现上升趋势,中晚期病人的治疗十分困难。因此,定期进行防治胆道肿瘤的检查,对于早期发现和早期治疗胆道肿瘤十分重要。

 

目录

1.胆道肿瘤的发病原因有哪些
2.胆道肿瘤容易导致什么并发症
3.胆道肿瘤有哪些典型症状
4.胆道肿瘤应该如何预防
5.胆道肿瘤需要做哪些化验检查
6.胆道肿瘤病人的饮食宜忌
7.西医治疗胆道肿瘤的常规方法

1. 胆道肿瘤的发病原因有哪些

  胆囊癌多由急性炎症反复发作迁延而来,炎症促使胆管或胆囊的粘膜发生萎缩,使各层组织中均出现淋巴细胞、单核细胞浸润,组织明显纤维化。由于长期慢性炎症刺激,有些胆囊管壁或囊壁因水肿及纤维组织增生而肥厚,引起局部管道狭窄,有时深达肌层,形成罗·阿窦,此种现象可见于约90%的慢性胆囊炎病例,在这基础上可发生癌变变成胆囊癌。

 

2. 胆道肿瘤容易导致什么并发症

  1、多数病例表现逐渐消瘦,体重减轻,乏力、呈现恶病体质。

  2、部分病例锁骨上可触及转移之淋巴结,亦可有乳房等处的转移性肿块出现。

  3、Trong các trường hợp晚期, có thể có xuất huyết tiêu hóa, bụng nước và suy chức năng gan do áp lực từ tĩnh mạch cửa.

  4、Tắc nghẽn đường mật tắc mủ có thể gây nhiều mủ gan đa phát, hình thành mủ trong túi mật hoặc xung quanh túi mật là phổ biến.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh u đường mật

  Vàng da tiến triển hoặc có thể là đột ngột; đau và đặc điểm đau, vị trí và liên quan đến chế độ ăn uống; có sốt, rét run, nôn mửa, chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, phân màu trắng, có thay đổi màu nước tiểu và các triệu chứng như ngứa da, kiểm tra vàng da mắt và da, hạch lympho trên xương có sưng to; đau khi chạm vào bụng, đau gan, túi mật sưng to và đau, gan to, dấu hiệu bụng nước và khối u bụng, cần thiết có thể tiến hành kiểm tra trực tràng.

 

4. Cách phòng ngừa bệnh u đường mật

  Giữ trạng thái tâm lý vui vẻ, hình thành thói quen ăn uống tốt cho bệnh ung thư, kiêng ăn cay nóng, ăn ít thức ăn dày đặc, không uống rượu mạnh. Việc chẩn đoán sớm rất quan trọng, cần phải kiểm tra định kỳ.

  1、Kiểm tra siêu âm

  Là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường dùng để chẩn đoán u đường mật. U đường mật ở đoạn cửa gan có thể thấy đường mật trong gan phình to, túi mật trống rỗng, đường mật ngoài gan không phình to, u đường mật ở đoạn dưới đường mật có thể thấy đường mật trong và ngoài gan phình to kèm theo túi mật sưng to; u đường mật ở đoạn giữa đường mật thì cho thấy đường mật trong gan và đường mật cửa gan phình to; u đầu tụy có thể thấy đầu tụy phình to và chiếm chỗ thực chất của đầu tụy.

  2、Kiểm tra X-quang

  Chụp đường mật tĩnh mạch không nên thực hiện đối với bệnh nhân vàng da tắc nghẽn hoặc chức năng gan bị tổn thương nghiêm trọng, trong trường hợp cần thiết có thể thực hiện kiểm tra bario của dạ dày ruột, có giá trị chẩn đoán nhất định đối với ung thư đầu tụy và ung thư đầu dày ruột.

  3、CT kiểm tra

  CT giúp hiểu rõ vị trí tắc nghẽn đường mật, có giá trị chẩn đoán tương tự như kiểm tra siêu âm trên. CT rõ ràng hơn so với siêu âm trong việc hiển thị bệnh lý túi mật, u túi mật, bệnh lý chiếm chỗ của tế bào gan, có không có sự xâm nhập của hạch lympho cửa gan và hạch lympho posterorenal, và bệnh lý đầu, thân, đuôi tụy. Hình ảnh đường mật tụy qua từ từ từ từ (MRCP) rất有帮助 trong việc chẩn đoán tắc nghẽn đường mật, và các kiểm tra này

 

5. Đối với bệnh nhân u đường mật cần làm các xét nghiệm hóa học nào

  1、Kiểm tra siêu âm

  Là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường dùng để chẩn đoán u đường mật. U đường mật ở đoạn cửa gan có thể thấy đường mật trong gan phình to, túi mật trống rỗng, đường mật ngoài gan không phình to, u đường mật ở đoạn dưới đường mật có thể thấy đường mật trong và ngoài gan phình to kèm theo túi mật sưng to; u đường mật ở đoạn giữa đường mật thì cho thấy đường mật trong gan và đường mật cửa gan phình to; u đầu tụy có thể thấy đầu tụy phình to và chiếm chỗ thực chất của đầu tụy.

  2、Kiểm tra X-quang

  Chụp đường mật tĩnh mạch không nên thực hiện đối với bệnh nhân vàng da tắc nghẽn hoặc chức năng gan bị tổn thương nghiêm trọng, trong trường hợp cần thiết có thể thực hiện kiểm tra bario của dạ dày ruột, có giá trị chẩn đoán nhất định đối với ung thư đầu tụy và ung thư đầu dày ruột.

  3、CT kiểm tra

  CT giúp hiểu rõ vị trí tắc nghẽn đường mật, có giá trị chẩn đoán tương tự như kiểm tra siêu âm trên. CT rõ ràng hơn so với siêu âm trong việc hiển thị bệnh lý túi mật, u túi mật, bệnh lý chiếm chỗ của tế bào gan, có không có sự xâm nhập của hạch lympho cửa gan và hạch lympho posterorenal, và bệnh lý đầu, thân, đuôi tụy. Hình ảnh đường mật tụy qua từ từ từ từ (MRCP) rất有帮助 trong việc chẩn đoán tắc nghẽn đường mật.

  4、内镜逆行胆胰管造影

  Đối với bệnh nhân vàng da tắc nghẽn, ERCP có thể cung cấp cơ sở chẩn đoán quan trọng về vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn trước phẫu thuật. Đối với bệnh nhân tắc nghẽn đường mật không hoàn toàn, có thể hiển thị rõ ràng đường mật trong và ngoài gan, gợi ý rằng vị trí bệnh lý nằm ở đoạn cửa gan, đoạn giữa đường mật hoặc đoạn dưới đường mật, và hiển thị rõ ràng mức độ và phạm vi bệnh lý, cung cấp cơ sở quan trọng cho điều trị phẫu thuật. Đối với bệnh nhân tắc nghẽn đường mật hoàn toàn, ERCP chỉ có thể hiển thị dấu hiệu tắc nghẽn của vị trí tắc nghẽn, không thể hiển thị đường mật gần vị trí tắc nghẽn và phạm vi biến đổi của tắc nghẽn; để hiểu rõ hơn về tình trạng đường mật gần vị trí tắc nghẽn, cần phải thực hiện kiểm tra PTC. Kiểm tra ERCP có nguy cơ gây viêm đường mật cấp tính, vì vậy cần hết sức cẩn thận đối với bệnh nhân vàng da tắc nghẽn.

  5Kiểm tra PTC

  Để chẩn đoán thêm ung thư đường mật, kiểm tra quan trọng để xác định vị trí của khối u. PTC có thể gây ra nhiều biến chứng như xuất huyết, nhiễm trùng, rò mật, vì vậy cần phải nắm vững chỉ định, thường thực hiện nhiều hơn trước khi phẫu thuật.

 

6. Chế độ ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân ung thư đường mật

  Giảm lượng tiêu thụ chất béo, đặc biệt là chất béo động vật, trong chế độ ăn uống. Đối với ung thư đường mật, chú ý không ăn thịt mỡ, thực phẩm chiên rán, thay vì chất béo động vật, hãy sử dụng dầu thực vật. Nấu ăn bằng cách hấp, nấu, hầm, xào là tốt nhất, chú ý không ăn quá nhiều thực phẩm xào, rán, nướng,熏, muối. Tăng lượng thực phẩm giàu protein chất lượng cao và carbohydrate như cá, thịt nạc, sản phẩm từ đậu, rau tươi và trái cây để đảm bảo cung cấp năng lượng, từ đó thúc đẩy sự hình thành glycogen, bảo vệ gan.

 

7. Phương pháp điều trị ung thư đường mật thông thường của y học phương Tây

  1Phẫu thuật cắt bỏ túi mật đơn giản áp dụng cho những người bị Nevin I. Đối với những người bị cắt túi mật vì sỏi mật, phát hiện ra ung thư túi mật ngoài ý muốn trong kiểm tra bệnh lý, nếu bệnh lý局限于 lớp niêm mạc túi mật, không cần phẫu thuật thêm.

  2Phẫu thuật cắt bỏ ung thư túi mật triệt để áp dụng cho những người bị Nevinn, giai đoạn III, IV.2cm xa hơn gan hình thoi cắt và làm sạch hạch vùng dẫn lưu túi mật. Trên cơ sở phẫu thuật điều trị, thêm vào đó là phẫu thuật cắt gan phải hoặc gan ba phần phải, phẫu thuật cắt bỏ tụy tạng và ruột tá tràng, phẫu thuật重建 mạch chủ gan và các phẫu thuật điều trị mở rộng khác, phẫu thuật có创伤 lớn và hiệu quả không rõ ràng.

  3Phẫu thuật giảm nhẹ áp dụng cho những người bị ung thư giai đoạn cuối kèm theo vàng da tắc nghẽn mà không thể phẫu thuật cắt bỏ, để giảm nhẹ triệu chứng. Nếu ống dẫn mật gan không bị xâm lấn, có thể thực hiện Roux-en-Y nối ống dẫn mật gan với ruột non.-tiếng Anh-Phẫu thuật Y. Đối với những người bị tắc hoàn toàn ống dẫn mật ngoài gan, có thể thực hiện phẫu thuật nối ống dẫn mật gan với ruột non trái, hoặc PTCD, hoặc nội soi cắt cơ thắt Oddi, đặt ống đỡ支架 ngược dòng vào vị trí tắc nghẽn của ống dẫn mật chung hoặc ống dẫn mật gan để giải quyết vàng da tắc nghẽn. Đối với những người bị tắc ruột tá tràng, thực hiện phẫu thuật nối dạ dày với ruột non.

 

Đề xuất: Hội chứng Budd-Chiari , Sỏi ống mật ngoài gan , Gãy gan , Viêm loét dạ dày do trào ngược dịch mật , Viêm teo mạn tính của đường mật nguyên phát , Nuôi con bú trẻ sơ sinh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com