Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 235

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ngọc đường mật

  Ngọc đường mật còn được gọi là bệnh ngọc đường mật. Trong những năm gần đây, do tỷ lệ发病率 của viêm đường mật mạn tính tăng lên và việc sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác nhau tăng lên, vì vậy tỷ lệ kiểm tra ngọc đường mật cũng có xu hướng tăng. Tỷ lệ phát hiện bệnh ngọc đường mật ở Trung Quốc và nước ngoài khác nhau. Tỷ lệ phát hiện ngọc đường mật ở nước ngoài chiếm3tuổi đến60%, trong khi tỷ lệ phát hiện của Trung Quốc thì thấp hơn, là10%, điều này có thể là do tỷ lệ viêm tụy mạn tính do rượu ở Trung Quốc ít hơn bệnh lý đường mật liên quan.

 

Mục lục

1.Có những nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy nào
2.Sỏi tụy dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của sỏi tụy là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh sỏi tụy
5.Sỏi tụy cần làm những xét nghiệm nào
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân sỏi tụy
7.Phương pháp điều trị sỏi tụy thông thường của y học hiện đại

1. Có những nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy nào

  Bệnh sỏi tụy cũng được gọi là bệnh sỏi tụy do thói quen sống không lành mạnh gây ra, các yếu tố nguy cơ chính主要包括 các điểm sau:

  1、say rượu

  Uống rượu say xỉn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ra bệnh sỏi tụy. Những người uống rượu say xỉn có hàm lượng protein trong dịch tụy tăng rõ ràng, tạo thành protein kết tủa, sau đó qua quá trình canxi hóa sẽ hình thành sỏi.

  2、hút thuốc

  Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi tụy, tỷ lệ mắc bệnh sỏi tụy ở những người hút thuốc cao hơn so với những người không hút thuốc.2-3bình thường.

  3、đói

  Người ăn uống nhiều chất béo, protein, ít xơ dễ mắc bệnh sỏi tụy. Việc ăn quá nhiều chất béo dẫn đến rối loạn chuyển hóa chất béo, tăng cholesterol và axit béo tự do trong máu, có thể ức chế miễn dịch của cơ thể; chế độ ăn nhiều chất béo và protein làm tăng tiết mật, axit béo và muối mật trong mật có thể hình thành chất gây sỏi do vi khuẩn kỵ khí trong ruột, gây ra bệnh sỏi tụy.

2. Sỏi tụy dễ gây ra những biến chứng gì

  Do tổn thương tụy do sỏi tụy rõ ràng, vì vậy dễ dàng gây ra một loạt các biến chứng, như bệnh tiểu đường, ung thư tụy, các biến chứng phổ biến nhất có sau đây.

  1、triệu chứng ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh của bệnh lý tụy sỏi

  Tụy to hoặc các cục xơ hóa chèn ép ống dẫn mật chung, tĩnh mạch màng gan, hoặc dẫn đến suy giảm chức năng màng gan.-Sự hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch chủ gan dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch chủ gan thứ phát, có thể là áp lực cao khu vực, có thể là áp lực toàn thân, tùy thuộc vào phạm vi mà cục máu đông ảnh hưởng.

  2、biến chứng lành tính của sỏi tụy

  Bệnh tiểu đường là phổ biến nhất, cũng như các bệnh lý tim mạch, bệnh thận, bệnh mắt, bệnh mạch vành mạch máu ngoại vi gây tắc nghẽn, có thể xảy ra bệnh lý gan và loét dạ dày. Thỉnh thoảng cũng có thể xảy ra bệnh lý gan và loét dạ dày.

  3、biến chứng ác tính

  Các biến chứng ác tính của bệnh sỏi tụy bao gồm cả ung thư tụy本身 và ung thư ác tính ngoài tụy. Sỏi tụy và ung thư tụy có mối quan hệ rất chặt chẽ. Thường thì sỏi tụy xuất hiện trước và sau đó là ung thư tụy. Những người có ung thư tụy thường là những người có sỏi lớn. Khoảng một nửa là ở đầu tụy. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư tụy kết hợp với sỏi tụy không đồng nhất giữa các báo cáo. Các tài liệu y học ở欧美 ghi lại là3.6~25%, báo cáo của Shigefu Kojima của Nhật Bản về các trường hợp sỏi tụy kèm theo ung thư tụy.31ví dụ (chiếm14.8%). Theo các báo cáo phổ biến của Nhật Bản là5.3%~10%.

3. Các triệu chứng điển hình của sỏi tụy là gì

  Nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy vẫn chưa rõ ràng, nghiên cứu cho thấy có thể liên quan đến việc uống rượu quá nhiều trong thời gian dài và di truyền. Các triệu chứng bệnh của bệnh này bao gồm:

  1、triệu chứng ban đầu

  (1Đau bụng

  Là triệu chứng phổ biến nhất, mức độ nhẹ đến nặng khác nhau, chủ yếu do tắc nghẽn ống tụy và kết quả của sự xơ hóa của tụy. Thường biểu hiện bằng đau vùng bụng trên, nếu là bệnh sỏi tụy do rượu, thường biểu hiện bằng cơn đau dữ dội và tái phát nhiều lần với thời gian kéo dài. Nguyên nhân không rõ, cơn đau dữ dội较少, thường là đau vùng bụng trên nhẹ hoặc đau đớn.

  (2) gầy còm, tiêu chảy mỡ

  do giảm chức năng ngoại tiết của tụy mạn tính do viêm tụy sỏi gây ra. Tình trạng tiêu chảy mỡ phụ thuộc vào mức độ tổn thương của tụy mà có biểu hiện khác nhau.

  (3) vàng da

  khoảng1/4bệnh nhân có thể xuất hiện vàng da. Là do bệnh nhân bị xơ hóa, đầu tụy cứng ép vào dưới của ống dẫn mật chính gây ra, vàng da có thể là持续性, cũng có thể là间歇 tính,后者 thường gặp hơn.

  2, triệu chứng muộn

  Triệu chứng muộn của bệnh sỏi tụy, chủ yếu là các biến chứng do tổn thương mạn tính tiến triển của tụy gây ra.

4. Cách phòng ngừa bệnh sỏi tụy

  Sỏi tụy còn được gọi là sỏi ống tụy, là một trong các biểu hiện của viêm tụy mạn tính, thường gặp ở lứa tuổi3tuổi đến5tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở người phương Tây và Bắc Âu cao hơn người phương Đông. Bệnh sỏi tụy chủ yếu do thói quen sinh hoạt không lành mạnh gây ra, vì vậy để phòng ngừa bệnh sỏi tụy, trước tiên phải loại bỏ những thói quen xấu này. Đó bao gồm các điểm sau:

  I. Hút thuốc và uống rượu

  tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở người phương Tây và Bắc Âu cao hơn người phương Đông. Bệnh sỏi tụy chủ yếu do thói quen sinh hoạt không lành mạnh gây ra, vì vậy để phòng ngừa bệnh sỏi tụy, trước tiên phải loại bỏ những thói quen xấu này. Đó bao gồm các điểm sau:2-3bội. Do đó, để phòng ngừa bệnh sỏi tụy, trước tiên phải bỏ thói quen xấu. Đó bao gồm các điểm sau:

  II. Điều chỉnh thực đơn

  ngoài việc cấm rượu, thực đơn hàng ngày cần được sắp xếp hợp lý, nên ăn ít thực phẩm béo, dầu, muối, thay vì sử dụng gạo, đậu, khoai lang, v.v. như là chủ thể của thực đơn. Lượng chất béo hấp thu cần được kiểm soát chặt chẽ, mỗi ngày không vượt quá4gram. Đa số chọn lựa các loại đường dễ tiêu hóa, như đường cát, đường mía, mật ong, v.v. Vì carbohydrate là nguồn năng lượng chính, mỗi ngày có thể cung cấp3trên 00 gram. Mỗi ngày ăn rau và trái cây tươi, tăng cường hấp thu chất xơ, carotene, vitamin E và khoáng chất cần thiết. Đa số sử dụng phương pháp nấu, đun, hấp, không nên sử dụng phương pháp rán, xào, v.v.

  III. Thể dục thể thao

  Tham gia các hoạt động thể lực vừa phải, tránh thừa cân và béo phì, giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh sỏi tụy. Các hoạt động thể lực bao gồm chạy bộ, đi bộ, bơi lội, chơi bóng, nhảy múa, leo cầu thang, dọn phòng, v.v.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán sỏi tụy

  Sỏi tụy hoặc bệnh sỏi tụy, trong những năm gần đây do tỷ lệ mắc bệnh viêm tụy mạn tính tăng lên và việc sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác nhau tăng lên, vì vậy tỷ lệ kiểm tra sỏi tụy có xu hướng tăng. Để chẩn đoán bệnh này cần làm các kiểm tra sau:

  1, kiểm tra thực nghiệm

  Kiểm tra máu GPT, GOT, cholesterol, triglyceride, có thể có sự bất thường nhẹ. Một số bệnh nhân AKP có thể tăng lên. Để phân biệt có cùng lúc có ung thư tụy hay không, nên kiểm tra kháng nguyên ung thư nguyên phôi (CEA). Sắc tố ung thư nguyên phôi của tổ chức ung thư tụy có độ dương tính trung bình trở lên, tế bào biểu mô ống tụy có độ dương tính nhẹ, trung bình.

  2, phim chụp X-quang

  Bệnh sỏi tụy có thể được hiển thị trên phim chụp X-quang.3Loại:

  (1) lan tỏa là một số tinh thể có kích thước khác nhau, phân bố rải rác trên tụy.

  (2) cô lập là một hoặc nhiều khối tinh thể, thường gặp trong lòng ống tụy chính.

  (3) hỗn hợp Trên cùng một tấm chụp X-quang có thể thấy cả sỏi hình hạt và sỏi hình khối cùng tồn tại.

  Sỏi tụy thường gặp nhiều nhất ở đầu tụy, ít ở đuôi, giữa tụy. Sỏi lớn hơn gây tắc nghẽn ống tụy nghiêm trọng hơn, hầu hết đều có tắc nghẽn ống tụy, các biến chứng cũng gặp nhiều.

  3và kiểm tra CT

  Tỷ lệ nhạy cảm của sỏi tụy9trên 0%. Nếu kết hợp với kết quả kiểm tra CT dương tính cao hơn. Kiểm tra CT có thể提高 tỷ lệ phát hiện dương tính khi có sỏi tụy và ung thư tụy. Khi có sỏi tụy và ung thư tụy, tụy có thể thấy calcification, giả túi, giãn ống tụy, hình dạng tụy không đều, sưng tụy cục bộ, mỡ xung quanh tụy biến mất.

6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân sỏi tụy

  Nguyên nhân gây bệnh sỏi tụy đến nay vẫn chưa rõ ràng, có thể liên quan đến việc uống rượu, hút thuốc nhiều trong thời gian dài. Điều trị có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật, liệu pháp y học truyền thống, cũng có thể điều trị bằng phương pháp ăn uống, dưới đây giới thiệu hai phương pháp ăn uống điều trị bệnh này:

  1、thức uống cát thảo kim ngân mẫu lệ

  Cát thảo, kim ngân hoa, mẫu lệ tử各9g,quế hòe6g. Dùng nước sắc các vị thuốc trên để uống thay trà, có thể uống liên tục, có tác dụng thanh gan trừ hỏa.

  2、cháo đậu tương nhục

  Đậu tương30g,đậu nhục20g,đậu xanh40g,gạo tẻ50g,đỏ10粒,陈皮10g. Các vị này có thể cùng nhau vào chảo, thêm nước vừa đủ, nấu thành cháo loãng, uống tự do.

7. Phương pháp điều trị thường quy của y học hiện đại đối với bệnh sỏi tụy

  Đặc điểm lớn nhất của việc điều trị bệnh y học truyền thống là luận trị, điều chỉnh toàn diện, tác dụng phụ nhỏ hơn so với điều trị y học hiện đại, hầu hết các bệnh đều có thể chữa khỏi tận gốc. Bệnh sỏi tụy cũng có thể được điều trị bằng phương pháp y học truyền thống. Các phương pháp điều trị chính của thuốc là:

  Thành phần thuốc một

  Thành phần thuốc có: đậu đen, hoa hòe, hoàng cầm, chi tử, bách hợp, gừng tươi, trầm hương, trầm hương thái.6g,参三七(吞)、京三棱、蓬莪术各3g,青皮、陈皮、台乌药、广木香各4.5g, hạt mộc nhĩ12g.

  Dùng cho bệnh nhân sỏi tụy, ăn uống ít, mệt mỏi, bên dưới sườn trái có dạng sợi và không chịu chạm, khí tạng không thông. Mạch căng, lưỡi瘀 và tím. Định bệnh thuộc loại ứ trệ khí trệ.

  Dùng nước sắc uống, mỗi ngày1Liều.

  Thành phần thuốc hai

  Thành phần thuốc có: đảng sâm (hoặc tào tử sâm), trần bì, bạch chỉ,甘草, thục địa, trạch tả, tiền hành tử, mộc niệu, mộc lan, bách hợp, cháy sừng, cháy giáp, địa chấn, tháng tám thảo, hồng tùng, đài phục linh, yến mạch có lượng phù hợp.

  Dùng cho bệnh nhân sỏi tụy.

  Dùng nước sắc uống, mỗi ngày1Liều.

Đề xuất: Bệnh hở rốn ở trẻ sơ sinh , Tổn thương tụy , Bệnh tắc ruột non lành tính , Bệnh sán lá gan , Sỏi ống mật ngoài gan , Nhiễm trùng đường mật

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com