Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 235

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Gãy gan

  Gãy gan là bệnh phổ biến trong các chấn thương bụng, gãy gan phải nhiều hơn gan trái. Gan nằm dưới phổi phải và sâu trong xương sườn, được bảo vệ bởi khung sườn và cơ hoành, thường khó bị tổn thương, nhưng do gan có质地 yếu, mạch máu phong phú và bị dây chằng xung quanh cố định, vì vậy cũng dễ bị tổn thương do lực ngoại lai hoặc vũ khí sắc bén gây ra gãy và chảy máu. Khi gan sưng lên do bệnh lý, dễ bị tổn thương hơn khi bị lực tác động từ bên ngoài. Vết thương gan thường gây sốc xuất huyết nghiêm trọng, và do dịch mật rò vào ổ bụng gây viêm màng bụng dịch mật và nhiễm trùng thứ phát. Gãy gan chiếm khoảng15%左右。

 

目录

1。肝破裂的发病原因有哪些
2。肝破裂容易导致什么并发症
3。肝破裂有哪些典型症状
4。肝破裂应该如何预防
5。肝破裂需要做哪些化验检查
6。肝破裂病人的饮食宜忌
7。西医治疗肝破裂的常规方法

1. 肝破裂的发病原因有哪些

  肝脏是腹腔内最大的实质性脏器,质地脆弱,容易受伤,在各种腹部损伤中,肝破裂占15-20%。肝破裂分为原发性肝破裂和继发性肝破裂,肝破裂出血绝大多数为原发性肝癌破裂,但尚有少部分为肝良性占位和肝硬化结节破裂。本病多因肝脏本身病变后受到外力作用或外伤引起。

 

 

2. 肝破裂容易导致什么并发症

  肝破裂可并发严重的出血性休克。

  出血性休克是一种罕见的疾病,其特征为既往健康的孩子发生急性发作的严重休克,脑病和其他症状,并导致死亡或极其严重的神经系统损害结果。主要发生在3至8个月之间的婴儿(平均年龄为5个月)。但也有报道发生于15岁。

3. 、肝破裂有哪些典型症状

  、肝破裂后可能有胆汁溢入腹腔,故腹痛和腹膜刺激征较为明显。肝破裂后,血液有时可能通过胆管进入十二指肠而出现黑粪或呕血(即胆道出血)。

  1、被膜下肝破裂

  、仅有右上腹痛,可向右肩背部放射,肝浊音界扩大。

  2、完全性肝破裂

  、表现为出血性休克,因血液、胆汁流入腹腔、腹膜刺激症较明显,有腹痛、腹肌紧张、压痛、反跳痛;有移动性浊音,肠鸣音消失,腹穿可抽出混有胆汁的血液。

  3、偶尔血液经胆道进入消化道,可出现呕血或柏油便。

4. 、肝破裂应该如何预防

  、肝破裂的预防主要是避免致伤因素或者在受伤后避免引发肝破裂。

  1、卧床休息,控制饮食,应用止痛药、止血剂及抗菌素,严密观察脉搏、呼吸、血压及全身状况。

  2、开放性损伤时应先用清洁布料填塞和包扎止血。

  3、休克患者应取平卧位、头稍低,注意保暖和保持呼吸道通畅,并急送医院抢救。

  4、经上述紧急处理后应速送医院进行紧急手术治疗。

 

5. 、肝破裂需要做哪些化验检查

  、肝破裂患者根据病情的情况可以选择以下检查:

  1、实验室检查:当腹内有实质性脏器破裂而出血时,红细胞、血红蛋白、血细胞比容等数值明显下降,白细胞计数可能略有增加。当空腔脏器破裂时,白细胞计数明显上升。

  2kiểm tra siêu âm B.

  3kiểm tra X-quang.

  4kiểm tra CT.

  5scan đồng vị phóng xạ.

  6cán thiệp và rửa ổ bụng chẩn đoán.

  7laparoscopy.

 

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân rách gan

  người bệnh rách gan cần chú ý tránh ăn thực phẩm có tính刺激性, nên ăn nhẹ nhàng.

  1vết rách gan cần chú ý nghỉ ngơi, kiêng thực phẩm cay nóng, béo ngậy, ăn uống nhẹ nhàng, ăn nhiều rau quả ngũ cốc, bổ sung vitamin protein vi chất.

  2tăng cường dinh dưỡng, chú ý nghỉ ngơi, uống nhiều nước, có thể uống bột protein, cá cá heo và cá cá cũng có thể ăn một ít, chọn thực phẩm giàu protein, vitamin, ít chất béo từ chất lỏng ăn dần đến thực phẩm thông thường, từ ăn ít bữa nhiều lần dần đến ăn uống bình thường. Chú ý không ăn thực phẩm khó tiêu hóa và cay nóng.

 

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho vết rách gan

  Dựa trên triệu chứng và biểu hiện của vết rách gan, phương pháp điều trị trên lâm sàng cũng khác nhau.

  I. Xử lý phẫu thuật

  1tạm thời kiểm soát chảy máu. Nhanh chóng xác định tình trạng thương tích: Khi quyết định phẫu thuật, nên nhanh chóng mở bụng. Đảm bảo kiểm soát thời gian chảy máu. Vết mổ nên đủ lớn để充分显露 gan. Sau khi vào bụng, thường do chảy máu mạnh, ảnh hưởng đến việc khám thương tích. Lúc này, bác sĩ nên nhanh chóng quấn một ống dẫn niệu nhỏ hoặc một sợi băng nhỏ xung quanh gân gan và dạ dày, siết chặt để chặn máu vào gan. Đồng thời, trợ lý đầu tiên sử dụng吸引 để hút sạch máu tích tụ trong ổ bụng. Nhanh chóng cắt mở gân gan và gân đuôi, khám trực quan mặt trong và mặt phổi của hai nửa gan trái và phải. Cần lưu ý rằng trong quá trình khám, nhất định tránh kéo gan quá mạnh để tránh làm sâu thêm vết rách trên gan, gây chảy máu nhiều hơn. Nếu trong tình trạng chặn máu hoàn toàn vào gan, vết rách gan vẫn chảy máu nhiều, điều này cho thấy có tổn thương tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa. Đặt miếng bông gạc vào vết thương, bóp chặt để cầm máu và nhanh chóng cắt mở gân đai và gân tam giác ở bên bị thương của gan. Hiển thị cửa gan thứ hai hoặc thứ ba, kiểm tra rõ ràng. Sau đó, dựa trên tình trạng tổn thương gan, quyết định chọn phương pháp phẫu thuật nào. Trong xử lý phẫu thuật vết thương gan, chặn máu vào gan ở nhiệt độ thường là phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để kiểm soát chảy máu tạm thời. Trên lâm sàng đã được广泛应用. Ở người bình thường, thời gian an toàn để chặn máu vào gan ở nhiệt độ thường có thể đạt đến30 phút; Khi gan có thay đổi bệnh lý (như gan xơ hóa) thì thời gian chặn máu vào gan không nên vượt quá15phút.

  2vết rách đơn giản của gan, độ sâu của vết rách nhỏ hơn2cm, không cần phải làm sạch vết thương. Chỉ cần缝合修补 đơn giản. Đối với vết thương gan nghiêm trọng, làm sạch vết thương và cầm máu là một trong những bước quan trọng của phẫu thuật. Bởi vì tại vị trí vết thương gan có thể có mô gan đã chết, trong vết thương có thể có mảnh mô gan hoặc vật lạ, sâu trong vết thương có thể có chảy máu động tính, nếu không làm sạch vết thương hoàn toàn, loại bỏ mô gan đã chết và vật lạ. có thể dẫn đến hậu quả xấu. Khi làm sạch vết thương, thường thì ở nhiệt độ thường, tạm thời chặn cửa vào gan đầu tiên, sau đó dùng dao điện cắt lớp da gan ở mép vết thương bị tổn thương, dùng phương pháp ngón tay cắt mô gan đã chết cho đến khi đạt được mô gan bình thường. Sau khi loại bỏ mô gan bị hư hỏng, có thể thấy động mạch và ống mật bị tổn thương ở phần断面 gan, sau đó bấm chặt và cầm máu hoặc缝合. Vết thương động mạch lớn (tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch gan) hoặc tổn thương ống gan, sử dụng5-0缝合修补无损伤针线。解除肝门阻断,观察。3-5phút. Sau khi xác nhận đã loại bỏ hoàn toàn và止血 hoàn toàn, dùng một mảnh màng mạc lớn có cuống để lấp đầy vết thương gan, sau đó缝合肝缘成褥式.

  3、Nếu tổn thương gan nghiêm trọng, nên thực hiện phẫu thuật cắt gan để loại bỏ, cố gắng giữ lại nhiều tế bào gan bình thường nhất có thể, để giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ发病率 sau phẫu thuật.

  4、Băng gạc lấp đầy vẫn có giá trị ứng dụng nhất định. Kinh nghiệm gần đây cho thấy, trong một số trường hợp, như do điều kiện của bệnh viện hoặc khả năng kỹ thuật, không thể thực hiện phẫu thuật止血 hoàn toàn cho vết thương gan nghiêm trọng, để nhanh chóng kiểm soát chảy máu vết thương gan, cứu sống bệnh nhân, trong trường hợp này nên sử dụng băng gạc lấp đầy, có thể tranh thủ thời gian để chuyển viện để phẫu thuật lại. Ví dụ, do mất máu lớn và truyền máu cục bộ lớn, xuất hiện rối loạn cơ chế đông máu, vết thương gan chảy máu nhiều và khó kiểm soát, trong trường hợp này nên sử dụng ngay băng gạc lấp đầy để bóp chặt止血, kết thúc phẫu thuật. Trước đây, người ta cho rằng để ngăn ngừa nhiễm trùng thứ phát, băng gạc được sử dụng để lấp đầy止血 nên được gỡ ra sau phẫu thuật3-5ngày dần gỡ bỏ. Hiện nay, thời gian này quá ngắn, là nguyên nhân chính gây ra chảy máu lại sau khi gỡ băng.7~15ngày dần lấy ra. Khi đặt băng gạc, có thể đặt xung quanh2-3Rễ dẫn lưu để kịp thời loại bỏ chất tiết xung quanh vết thương gan, là biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa nhiễm trùng thứ phát tại chỗ.

  II. Điều trị không phẫu thuật

  Chỉ định điều trị không phẫu thuật:

  1、Khi nhập viện, bệnh nhân có ý thức rõ ràng, có thể trả lời đúng câu hỏi của bác sĩ và hợp tác để kiểm tra thể chất.

  2、Động học máu ổn định, huyết áp co mạch ở90mmHg trên, nhịp tim thấp hơn100 lần/分。

  3、Không có dấu hiệu viêm màng bụng.

  4、Kiểm tra siêu âm hoặc CT xác định tổn thương gan là nhẹ (Ⅰ ~ II độ).

  5、Chưa phát hiện tổn thương nội tạng khác. Trong quá trình điều trị bảo tồn, cần phải rõ ràng như sau hai điểm:

  (1)Sau khi truyền dịch hoặc truyền máu300-500ml sau, huyết áp và nhịp tim nhanh chóng trở lại bình thường và duy trì ổn định.

  (2)Kiểm tra siêu âm lại nhiều lần, chứng minh tình trạng tổn thương gan ổn định, lượng máu tích tụ trong ổ bụng không tăng hoặc giảm dần. Nhưng khi không có chỉ định rõ ràng hoặc không chắc chắn về điều trị không phẫu thuật, hãy cẩn thận.

 

Đề xuất: Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ , Bệnh hở rốn ở trẻ sơ sinh , Rách gan , Sỏi ống mật ngoài gan , Hội chứng Budd-Chiari , 胆道肿瘤

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com