Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ là do tắc nghẽn đường mật và nhiễm trùng vi khuẩn, tăng áp lực trong đường mật, màng bìa gan đường mật bị tổn thương, nhiều vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào tuần hoàn máu, gây ra bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng toàn thân với tổn thương chính là hệ thống gan mật, kèm theo tổn thương nhiều cơ quan, là dạng nghiêm trọng của viêm đường mật cấp tính.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây ra viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ có những gì
2. Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ
4. Cách phòng ngừa viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ
5. Các xét nghiệm hóa học cần thiết đối với viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học hiện đại đối với viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ
1. Đ病因 gây ra viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ có những gì
Đặc điểm của bệnh này là trên cơ sở tắc nghẽn đường mật, kèm theo nhiễm trùng cấp tính mủ đường mật và tích tụ mủ. Lượng độc tố vi khuẩn xâm nhập vào máu, gây ra các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng đa chủng vi khuẩn, nhiễm độc vi khuẩn mạnh, nhiễm trùng kỵ khí và vi khuẩn hiếu khí hỗn hợp, nhiễm độc nội tiết tố, nhiễm độc máu urê, tăng bilirubin máu, viêm gan độc tính, sốc nhiễm trùng và suy yếu nhiều hệ thống cơ quan chức năng. Trong đó, sốc nhiễm trùng, áp-xe gan nguồn gốc đường mật, nhiễm trùng mủ máu và suy yếu nhiều hệ thống cơ quan chức năng là nguyên nhân chính gây tử vong của bệnh nhân.
2. Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh này có tỷ lệ mắc các biến chứng chính cao nhất là suy yếu chức năng thận (gọi tắt là suy thận)23.14%。14.88%), sau đó theo thứ tự là suy yếu chức năng hô hấp (gọi tắt là suy hô hấp)13.22%) và suy yếu chức năng gan9.92%) và suy yếu tuần hoàn3.31%) và hội chứng凝血 trong mạch máu nội tại (DIC)94.4%), cao hơn tỷ lệ tử vong do suy yếu một cơ quan.33.3%).Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ. Tỷ lệ tử vong do suy yếu chức năng cơ quan kèm theo là79.2%.Sinh thiết tế bào tạo kháng thể. Thường kèm theo suy yếu nhiều hệ thống cơ quan chức năng là nguyên nhân gây tử vong chính. Mức độ bilirubin toàn phần trong máu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của suy yếu nhiều hệ thống cơ quan chức năng. Khi mức độ bilirubin toàn phần trong máu>160μmol/Khi L, sự suy yếu của một cơ quan thường phát triển sang suy yếu của nhiều hệ thống cơ quan.
3. Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn mủ có những triệu chứng điển hình nào
Các biểu hiện lâm sàng cơ bản của viêm đường mật cấp tính và quá trình bệnh lý chính của nó là đồng nhất, cụ thể như sau:
Đ1Giai đoạn
Các bệnh nhân thường có bệnh lý đường mật hoặc lịch sử phẫu thuật đường mật, trên cơ sở đó xảy ra tắc nghẽn và nhiễm trùng đường mật, xuất hiện các triệu chứng cấp tính như đau bụng, sốt, vàng da, nhưng do vị trí tắc nghẽn đường mật có sự khác biệt giữa trong gan và ngoài gan, nên mức độ đau bụng và vàng da rất khác nhau, và các triệu chứng nhiễm trùng cấp tính đường mật là chung cho nhiều loại viêm đường mật.
Đ2Giai đoạn
Do viêm mủ đường mật nghiêm trọng, tăng áp lực đường mật, nhiễm độc tố nội sinh, nhiễm trùng huyết, bệnh nhân có biểu hiện sốt liên tục hoặc vàng da ngày càng nặng, cho thấy chức năng gan bị hư hỏng, thay đổi ý thức, mạch nhanh và yếu, có triệu chứng nhiễm độc.
Đ3Giai đoạn
Lúc này bệnh tình phát triển sang giai đoạn nghiêm trọng, rối loạn tuần hoàn微 mạch, rối loạn cân bằng nước, điện giải và cân bằng axit kiềm, bệnh nhân có biểu hiện sốc nhiễm trùng, giảm huyết áp, tiểu ít, trạng thái ổn định nội môi dần mất khả năng bù trừ, các chức năng của các cơ quan chính gặp khó khăn.
Đ4Giai đoạn
Ở giai đoạn này, các triệu chứng chủ yếu là suy đa tạng, gan, thận, tim, phổi, ruột tiêu hóa,凝血 v.v.相继 hoặc thay đổi theo từng giai đoạn xuất hiện sự suy giảm chức năng, tạo thành tổ hợp nghiêm trọng, nếu bệnh tình tiếp tục phát triển, tắc nghẽn đường mật và tăng áp lực đường mật không được giải quyết, sẽ đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
4. Cách phòng ngừa viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn
Bệnh này cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa cấp 3, cụ thể như sau:
Phòng ngừa cấp 1
Viêm đường mật cấp tính mủ là biến chứng nghiêm trọng của sỏi đường mật và bệnh trùng ruột, vì vậy phòng ngừa cấp 1 của bệnh này chủ yếu là phòng ngừa và điều trị sỏi đường mật và trùng ruột.
Phòng ngừa cấp 2
Sinh thiết tế bào tạo kháng thể. Bệnh này phát triển rất nhanh, rất nhanh có thể xuất hiện sốc độc tính. Do đó, phòng ngừa cấp 2 của bệnh này chủ yếu là chẩn đoán và điều trị sớm. Dựa trên lịch sử bệnh lý đường mật tái phát, có sốt cao, rét run, vàng da, các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân và dấu hiệu viêm màng phổi, kết hợp với kiểm tra siêu âm, chẩn đoán không khó. Khi đã chẩn đoán, cần tích cực điều trị nhiễm trùng, điều trị sốc, sử dụng đủ liều kháng sinh nhạy cảm, bù thể tích máu, điều chỉnh nhiễm toan, phòng ngừa nhiễm trùng đường mật, đồng thời chuẩn bị phẫu thuật cấp cứu. Nguyên tắc phẫu thuật là giải quyết tắc nghẽn,减压 đường mật, thông suốt dẫn lưu, cố gắng đơn giản và nhanh chóng. Với bệnh nhân cao tuổi, tình trạng toàn thân yếu, có thể tiến hành dẫn lưu đường mật qua mũi trước, sau khi tình trạng chung cải thiện thì tiến hành phẫu thuật. Sau phẫu thuật vẫn cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ toàn thân tích cực và biện pháp điều trị nhiễm trùng.
Phòng ngừa cấp 3
Sinh thiết tế bào tạo kháng thể. Triệu chứng sớm có thể xuất hiện sốc độc tính và nhiễm trùng đường mật, nếu không được điều trị kịp thời, tiên lượng rất xấu, tỷ lệ tử vong rất cao.
5. Viêm đường mật cấp tính tắc nghẽn cần làm các xét nghiệm nào
Bệnh nhân viêm đường mật cấp tính nặng cần kiểm tra số lượng tiểu cầu ngoại vi máu, tỷ lệ tập hợp tiểu cầu (AGG). Kết quả cho thấy, số lượng tiểu cầu và AGG của bệnh nhân viêm đường mật cấp tính nặng明显 giảm, chỉ ra rằng sự thay đổi số lượng tiểu cầu và tính tập hợp với mức độ bệnh lý và tiên lượng có mối liên hệ mật thiết, việc đo số lượng tiểu cầu và AGG trong lâm sàng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ bệnh lý và tiên lượng.
1、siêu âm
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hỗ trợ đơn giản, nhanh chóng, không xâm lấn được sử dụng phổ biến nhất, có thể hiển thị mức độ và phạm vi mở rộng của đường mật để ước tính vị trí tắc nghẽn, có thể phát hiện các viên sỏi, giun kim, mủ gan lớn hơn 1cm, mủ dưới màng phổi, v.v.
2、phim X quang ngực và bụng
X quang phổi giúp chẩn đoán mủ phổi, viêm phổi, mủ phổi, mủ bao tim, mủ dưới màng phổi, viêm màng phổi, v.v., bệnh nhân viêm đường mật回流 sau phẫu thuật吻合 túi mật và ruột, trên phim X quang bụng có thể thấy khí tích trong đường mật, trên钡 ăn đường tiêu hóa có thể thấy hiện tượng回流 mật vào ruột, phim X quang bụng còn có thể cung cấp đồng thời chẩn đoán phân biệt, như loại trừ tắc ruột và thủng đường tiêu hóa.
3Kiểm tra CT scan
Hình ảnh CT của bệnh này không chỉ có thể thấy sự phình to của ống gan mật, sỏi, u, gan to hoặc teo, mà còn có thể phát hiện u gan mủ, nếu nghi ngờ viêm tụy cấp tính nặng, có thể làm kiểm tra CT.
6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân viêm tắc mật cấp tính nhiễm trùng
Bệnh nhân cần chú ý đến chế độ ăn uống nhẹ nhàng, thường xuyên uống nhiều nước trái cây tươi hoặc nước ép trái cây, chẳng hạn như nước ép dưa hấu, nước ép cam, nước ép cà rốt, v.v., và tăng số lần và lượng ăn uống để tăng tiết và bài tiết dịch mật, giảm phản ứng viêm và tắc mật.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với viêm tắc mật cấp tính nhiễm trùng
Phẫu thuật giải quyết tắc nghẽn và dẫn lưu ống mật là biện pháp quan trọng nhất trong việc điều trị bệnh này, nên sử dụng các phương pháp sau dựa trên tình trạng bệnh:
1. Phương pháp điều trị không phẫu thuật
1Những trường hợp sốc cần điều trị sốc trước, và chú ý phòng ngừa suy thận cấp tính.
2Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa, dựa trên kết quả kiểm tra sinh hóa máu, truyền lượng canxi bicarbonate phù hợp.
3Chọn kháng sinh phổ rộng truyền tĩnh mạch, sau đó điều chỉnh dựa trên kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch mật và máu và kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh.
4Cung cấp thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ, điều chỉnh mất nước, truyền tĩnh mạch liều cao vitamin C và vitamin K1và.
5Khi tình hình cho phép, có thể thực hiện nội soi dạ dày ruột non và dẫn lưu đường mật qua mũi.
Sau khi xử lý khẩn cấp như trên, tình trạng có thể趋向 ổn định, huyết áp ổn định, đau bụng giảm, thân nhiệt giảm. Khi tình trạng toàn thân cải thiện, hãy lên lịch phẫu thuật, nếu không nên tiến hành phẫu thuật tích cực trong khi điều trị sốc.
2. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Cách cơ bản của phẫu thuật là mổ cắt mở dẫn lưu ống mật chủ. Những trường hợp có mủ túi mật và sỏi, có thể lấy sỏi và làm túi mật dẫn lưu đồng thời, chờ tình trạng cải thiện sau đó mới tiến hành phẫu thuật lần hai. Khi phẫu thuật, nên kiểm tra ống mật chủ trước, lấy sỏi trong ống mật, đặt ống dẫn lưu hình chữ T. Nếu có tắc nghẽn ở vị trí mở của ống gan, thì phải mở rộng hoặc cắt hẹp chỗ hẹp. Nên lấy tối đa sỏi ở trên chỗ hẹp, sau đó đặt một cánh của ống dẫn lưu lên trên ống gan ở vị trí hẹp, mới có thể đạt được mục đích dẫn lưu đầy đủ. Nhưng với những trường hợp nguy kịch, không nên làm phẫu thuật quá phức tạp.
Đề xuất: Tổn thương tụy , Rách gan , Viêm tụy mạn tính , Gãy gan , Bệnh sán lá gan , Hội chứng Budd-Chiari