Gà stones là bệnh do các viên stones xuất hiện trong túi mật gây ra, là một bệnh phổ biến trong hệ thống tiêu hóa. Với sự tăng trưởng của độ tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cũng ngày càng tăng cao, phụ nữ rõ ràng nhiều hơn nam giới. Các triệu chứng biểu hiện主要包括 đau bụng theo từng cơn, viêm cấp tính, nếu viên stones đi vào ống mật chủ có thể xuất hiện vàng da, viêm ống mật và viêm tụy... nhưng phần lớn bệnh nhân có thể không có bất kỳ triệu chứng nào.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sỏi mật
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây gallstones có những gì
2. Gallstones dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của gallstones
4. Cách phòng ngừa gallstones
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm cho gallstones
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân gallstones
7. Phương pháp điều trị gallstones thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây gan stones có những gì
Nguyên nhân gây gan stones rất phức tạp, một số là không thể thay đổi, một số là yếu tố sau này, một phần có thể đảo ngược.
一、Các yếu tố không thể đảo ngược
1. Việc phát bệnh và yếu tố lứa tuổi: Tỷ lệ mắc gallstones tăng theo tuổi tác. Nếu bệnh xuất hiện trong thời kỳ trẻ em, thường liên quan đến bệnh lý máu tan máu hoặc bệnh lý đường mật bẩm sinh. Độ tuổi đỉnh điểm của việc phát bệnh là40~50 tuổi.
2. Sự khác biệt về giới tính trong việc phát bệnh: Kết quả của việc chẩn đoán siêu âm cho thấy tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ khoảng1∶2,gallstones ở phụ nữ thường gặp nhiều hơn là gallstones cholesterol, tỷ lệ mắc gallstones cholesterol ở phụ nữ cao có thể liên quan đến việc estrogen có thể tăng tiết cholesterol trong dịch mật, giảm lượng và hoạt tính của axit mật toàn phần, cũng như progesterone ảnh hưởng đến co thắt gallbladder, dẫn đến ứ dịch mật.
3. Việc phát bệnh và yếu tố di truyền, lịch sử gia đình: Việc phát bệnh của gallstones có sự khác biệt rõ ràng giữa các chủng tộc, điều này cho thấy yếu tố di truyền là một trong những cơ chế gây bệnh của bệnh gallstones.
二、Các yếu tố có thể đảo ngược
1. Việc phát bệnh và mối quan hệ với thai kỳ: Thai kỳ có thể thúc đẩy sự hình thành của gallstones và sự xuất hiện của gallstones có mối quan hệ正相关 với số lần mang thai. Do sự tăng estrogen trong thời kỳ mang thai làm thay đổi thành phần dịch mật, có thể tăng độ饱 vành cholesterol trong dịch mật; đồng thời, quá trình rỗng rỗng gallbladder trong thời kỳ mang thai chậm; sự thay đổi cân nặng và cấu trúc ăn uống trong thời kỳ mang thai và sau sinh cũng ảnh hưởng đến thành phần dịch mật, thay đổi sự tuần hoàn mật gan ruột, thúc đẩy sự hình thành của cholesterol kết tinh.
2. Việc phát bệnh và mối quan hệ với béo phì: Các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học cho thấy béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với sự phát triển của gallstones cholesterol, tỷ lệ mắc bệnh của người béo phì cao hơn so với người có cân nặng bình thường.3倍。
3. Việc phát bệnh và yếu tố ăn uống: Thói quen ăn uống là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hình thành của gallstones. Những người ăn uống ít chất xơ, nhiều calo có tỷ lệ mắc gallstones cao hơn rõ ràng. Bởi vì loại thực phẩm này tăng độ饱 vành cholesterol trong dịch mật. Trung Quốc với sự nâng cao của mức sống, tỷ lệ mắc gallstones đã chiếm chủ đạo trong các bệnh về gallstones, và chủ yếu là gallstones cholesterol.
4. Các yếu tố khác: Certain drugs can lead to the formation of gallstones, but if the duration of use is short, the stones can disappear; rapid weight loss (>1.5kg/wk), chẳng hạn như phương pháp giảm cân không hợp lý, có thể dẫn đến sự hình thành của gan stones; hội chứng chuyển hóa như bệnh đái tháo đường, bệnh tăng mỡ máu, tỷ lệ mắc gan stones của bệnh nhân tăng lên; và một số bệnh đặc biệt khác, chẳng hạn như bệnh lý tuyến giáp parathyroid dẫn đến rối loạn chuyển hóa canxi và photpho, cũng có thể gây ra sự phát triển của gan stones.
2. Gan stones dễ dẫn đến các biến chứng gì
Gan stones nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, gây ra nhiều nguy hiểm hơn cho bệnh nhân. Các biến chứng phổ biến của gan stones bao gồm có:
1Viêm đường mật chung
là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh sỏi mật, do dịch mật nhiễm trùng được thải ra làm bẩn đường mật chung và kích thích cơ thắt Oddi, gây co thắt hoặc hẹp, gây viêm đường mật chung, hoặc do viên sỏi kẹt gây phù nề đột ngột và dày lên thành màng niêm mạc đường mật chung, nếu viêm加重, nhiễm trùng lên men có thể gây viêm đường mật chung mủ.
2Thủng túi mật
là một trong những biến chứng rất nghiêm trọng của bệnh sỏi mật. Do viêm mủ cấp tính và sưng, gây áp lực lên mạch máu thành túi mật, dẫn đến thiếu máu cục bộ và hoại tử, gây thủng túi mật, nếu không được bao bọc xung quanh, thậm chí có thể gây viêm mủ phúc mạc do dịch mật.
3Xuất huyết đường mật
Nếu bệnh nhân bị xuất huyết đường mật, có thể xuất hiện các triệu chứng như nôn máu, đại tiện ra máu, đau bụng, tiếp theo là vàng da, đau bụng thường do tăng áp lực trong túi mật do xuất huyết, co thắt thành mạch đường mật, khi máu vào ruột, áp lực trong túi mật giảm, cơn đau sẽ giảm.
4Viêm tụy cấp tính
Cơn đau do viêm tụy cấp tính thường dữ dội hơn viêm túi mật, kèm theo nôn ói dữ dội, sốt, đặc điểm là cơn đau không减轻 sau khi nôn, thường do tắc nghẽn đường dẫn mật, áp lực đường mật chính tăng lên, túi mật sưng to, túi mật bị kéo căng. Kiểm tra淀酚酶 trong máu và nước tiểu đều tăng明显, thường trên50 đơn vị Susini.淀酚酶 trong máu3-6giờ sau tăng lên,2giờ-3giờ đạt đến đỉnh cao, khoảng3-4ngày trở lại bình thường. Nồng độ淀酚酶 trong nước tiểu tăng chậm hơn so với淀酚酶 trong máu, nhưng thời gian duy trì dài hơn.
5Sưng mủ gan
Sưng mủ gan do viêm đường mật lan lên gan gây ra, bệnh nhân có thể có các biểu hiện như sốt cao, rét run, đau ở vùng trên phải của bụng, gan to, cơn đau thường là cơn đau căng, khi kiểm tra có đau khi chạm vào và khi gõ vùng gan mật, nghiêm trọng hơn có thể có vàng da, khi chụp X-quang thấy cơ bụng bên phải升高.
3. Các triệu chứng điển hình của sỏi mật là gì?
Triệu chứng chính của sỏi mật là đau ở vùng trên phải, nhưng trong giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng. Để giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về bệnh này, dưới đây là một số thông tin cụ thể về các triệu chứng của bệnh.
1Sỏi mật trong giai đoạn đầu thường không có triệu chứng rõ ràng, đa số được phát hiện trong cuộc kiểm tra y tế thường quy. Đôi khi có thể có cảm giác không thoải mái bị nhầm lẫn là bệnh dạ dày mà không đi khám kịp thời.
2Một số viên sỏi mật đơn lẻ hoặc đa phát trong túi mật có thể tồn tại tự do trong túi mật, không dễ bị kẹt, hiếm khi gây ra các triệu chứng, được gọi là viên sỏi mật không có triệu chứng.
3Các viên sỏi nhỏ trong túi mật có thể bị kẹt ở cổ túi mật, gây ra các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là sau khi ăn thức ăn béo, túi mật co lại, hoặc khi ngủ do thay đổi vị trí, có thể làm nặng thêm các triệu chứng.
4Khi sỏi mật kẹt ở cổ túi mật, gây tắc nghẽn cấp tính, dẫn đến tăng áp lực trong túi mật, dịch mật không thể qua cổ túi mật và ống túi mật ra ngoài, từ đó gây ra các triệu chứng lâm sàng, thường biểu hiện bằng đau thắt ruột. Đau ở vùng trên phải của ruột quai持续性, có thể gia tăng đột ngột, có thể lan sang vai và lưng phải, thường kèm theo buồn nôn, nôn ói. Một số bệnh nhân có thể tự khỏi các triệu chứng trong vài giờ.
5Nếu sỏi mật bị kẹt và không được giải quyết, túi mật sẽ tiếp tục增大, thậm chí có thể gây nhiễm trùng, dẫn đến viêm túi mật cấp tính. Nếu không được điều trị kịp thời, một số bệnh nhân có thể tiến triển thành viêm túi mật mủ cấp tính, nghiêm trọng hơn có thể xảy ra thủng túi mật, hậu quả lâm sàng rất nghiêm trọng.
4. Cách phòng ngừa sỏi gan như thế nào
Phòng ngừa sỏi gan cũng là phòng ngừa nguyên nhân gây sỏi gan, đối với những người có yếu tố nguy cơ cao bị sỏi gan nên chú ý:
1Chế độ ăn uống phải có规律 và đa dạng. Hiện nay, việc ăn uống giàu chất béo và protein ngày càng增多, và thiếu sự ăn uống có规律, đặc biệt là không ăn sáng, vì vậy, thực phẩm ăn uống nên chủ yếu là thực phẩm ít chất béo, có规律, hợp lý và đa dạng. Ngoài ra, nên少吃 thực phẩm lạnh, dầu mỡ, protein cao, thực phẩm cay nồng và rượu mạnh.
2Tăng lượng cholesterol không chỉ làm nặng thêm gánh nặng cho gan của bệnh nhân mà còn có thể gây ra sự kết tinh, tích tụ và lắng đọng cholesterol dư thừa trên thành胆囊, từ đó hình thành sỏi胆囊. Do đó, giảm lượng cholesterol tiêu thụ, kiểm soát lượng năng lượng, duy trì trọng lượng lý tưởng có ý nghĩa tích cực trong việc phòng ngừa sỏi胆囊.
3Phải đảm bảo lối sống lành mạnh. Bệnh nhân cần khắc phục thói quen sống không lành mạnh hàng ngày như thức khuya, uống rượu say, hút thuốc lá, uống nhiều nước và duy trì hoạt động ngoài trời, duy trì tâm trạng tốt.
4Mỗi ngày nên hình thành thói quen tập luyện tốt, vận động nhiều, không nên ngồi lâu dài.
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán sỏi gan
Hiện nay, phương pháp chẩn đoán chính của sỏi gan là kiểm tra hình ảnh, trong đó siêu âm là phương pháp được ưu tiên.
1、Kiểm tra siêu âm
Đối với gan胆囊 có chức năng, siêu âm có thể phát hiện chính xác tình trạng sỏi胆囊, có增厚 thành胆囊 không và có đều không, chức năng gan胆囊 có bất thường không, kết quả thường là chính xác và đáng tin cậy.
2、Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
Chụp hình胆囊 bằng đường miệng hoặc tĩnh mạch, chụp CT, chụp hình đường mật ngược dòng qua nội soi ERCP, chụp hình đường mật qua da PTC, chụp hình nội soi đường mật EUS, chụp hình đường mật bằng cộng hưởng từ MRCP, chụp hình đường mật bằng CT, chụp hình bằng chất phóng xạ.
3、Kiểm tra phòng thí nghiệm
Khi có tắc nghẽn đường mật, mức độ tổng bilirubin và bilirubin trực tiếp trong máu tăng cao, mức độ bilirubin niệu tăng cao, bilirubin niệu giảm hoặc mất tích. Khi có nhiễm trùng, số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng cao.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân sỏi gan
Sỏi gan chủ yếu gặp ở người lớn, phụ nữ nhiều hơn nam giới.4Sau 0 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi tác. Bệnh nhân sỏi gan cần có chế độ ăn uống có规律 và đa dạng, cụ thể như sau:
1Bệnh nhân sỏi gan không nên ăn các thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao như trứng gà, thịt mỡ, nội tạng động vật và các loại thực phẩm khác.
2Bệnh nhân sỏi gan cần kiểm soát lượng chất béo tiêu thụ, không nên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo cao như súp, mayonnaise và các loại thực phẩm khác.
3Không nên ăn các thực phẩm dễ tạo气体 như: khoai tây, khoai lang, đậu, hành tây, su hào, nước giải khát, cũng như các loại nước ép chua, cà phê, coca và các loại thực phẩm khác.
4Mỗi ngày nên ăn uống nhẹ nhàng, kiểm soát lượng gia vị; nấu ăn ít sử dụng chiên, xào, nhiều hơn là nấu, hầm, hấp và cách nấu chín nhẹ.
5Không nên ăn các thực phẩm có vị cay nồng như ớt, cải bắp, đồng thời kiêng cử cà phê, cà ri, trà đặc, thuốc lá, rượu và các loại thực phẩm khác, đồng thời bệnh nhân sỏi gan không được ăn uống binge drinking.
7. Cách điều trị sỏi mật theo phương pháp y học phương Tây
Đối với những người bị sỏi mật không có triệu chứng, có thể theo dõi và quan sát, tạm thời không điều trị. Cách điều trị sỏi mật bao gồm điều trị phẫu thuật và điều trị không phẫu thuật.
1. Điều trị phẫu thuật
Các phương pháp phẫu thuật phổ biến bao gồm phẫu thuật cắt túi mật mở và phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Phẫu thuật mở truyền thống phân thành hai loại là cắt theo hướng trước và cắt theo hướng sau. Nếu gặp phải tình trạng giải phẫu túi mật ba góc bất thường hoặc viêm, sưng, dính nặng không thể tách ra, cũng có thể sử dụng phương pháp kết hợp cắt theo hướng trước và sau để cắt túi mật.
2. Điều trị không phẫu thuật
phương pháp điều trị không phẫu thuật cho bệnh sỏi mật không侵襲, bao gồm溶石、sóng rung ngoại thể, điều trị sỏi mật và lấy sỏi nội soi. Trước đó3một số là không侵襲性的, sau đó1một số là侵襲性的. Thực hành lâm sàng cho thấy, bệnh sỏi mật có biến chứng ở túi mật, chỉ sử dụng các phương pháp điều trị không phẫu thuật trên, có thể loại bỏ tạm thời sỏi cho một số bệnh nhân, nhưng không thể điều trị bệnh lý túi mật本身, sự tái phát của sỏi mật trong tương lai là không thể tránh khỏi, vì vậy cần thận trọng khi chọn phương pháp điều trị không phẫu thuật cho bệnh sỏi mật.
1、điều trị sỏi mật
Hiện tại, thuốc điều trị sỏi mật chủ yếu là acid Ursodeoxycholic và các dẫn xuất của nó là acid Deoxycholic. Chỉ định điều trị: ① đường kính của sỏi mật trong túi mật2cm dưới; ② sỏi mật chứa ít canxi, có thể xuyên qua tia X; ③ túi mật thông suốt, trên phim chụp胆囊造影 bằng thuốc uống có thể hiển thị túi mật có chức năng; ④ chức năng gan của bệnh nhân bình thường; ⑤ không có tiền sử viêm loét mãn tính rõ ràng.
2、sóng rung ngoài cơ thể
Phương pháp điều trị sỏi mật bằng sóng rung主要是 điều trị cho các trường hợp sỏi mật trong túi mật có thành phần cholesterol, kết quả chụp ảnh胆囊造影 bằng thuốc uống là âm tính, đường kính của sỏi trong túi mật12~15mm không vượt quá3viên, đường kính trong15~20mm chỉ1một viên và yêu cầu phải có chức năng co thắt túi mật bình thường.
3、điều trị sỏi mật
Phương pháp điều trị này chủ yếu dựa trên tác dụng của một số dược liệu Trung y trong việc tăng tiết dịch mật, thúc đẩy co thắt túi mật, mở rộng cơ thắt Oddi, kết hợp với nhận thức của y học hiện đại, hình thành phương pháp điều trị sỏi mật kết hợp Trung y và Tây y. Phương pháp điều trị sỏi mật kết hợp Trung y và Tây y hiệu quả chủ yếu là ở túi mật chung.
4、tiếp xúc với thuốc溶石
Điều kiện yêu cầu cho việc tiếp xúc với thuốc溶石 là số lượng sỏi mật ít, có thể xuyên qua tia X, chức năng túi mật tốt, không có viêm cấp tính.
Đề xuất: Ung thư gan , Ung thư dạ dày , Bệnh dạ dày , Polyp gan胆囊息肉 , Sỏi mật , Rong máu dạ dày