Polyp gan胆囊息肉 là tổng称 của một loại bệnh lý mà thành màng gan胆囊 phình ra trong lòng, còn gọi là “bệnh lý phình lên của gan胆囊”. Trong lâm sàng, gan胆囊息肉 bao gồm các loại polyp được gây ra bởi viêm gan胆囊, sự tăng sinh mô niêm mạc gan胆囊, sự thay đổi polyp do biến đổi tế bào niêm mạc gan胆囊 gây ra, polyp u bướu gan胆囊 và ung thư gan胆囊. Polyp gan胆囊息肉 trong bệnh lý có polyp lành tính và polyp ác tính. Polyp lành tính gan胆囊 được chia thành hai loại lớn là polyp u bướu và polyp giả u, trong đó polyp u bướu có thể xuất phát từ mô biểu mô (u bướu) và mô hỗ trợ (u mạch, u mỡ, v.v.), trong khi polyp giả u bao gồm polyp cholesterol, polyp viêm, bệnh u bướu gan胆囊, polyp di vị trí tổ chức, v.v. Polyp u bướu gan胆囊 là bệnh lý tiền ung thư tiềm ẩn, có liên quan đến sự xuất hiện của ung thư gan胆囊. So với đó, polyp giả u như polyp cholesterol, polyp viêm và bệnh u bướu gan胆囊 không xảy ra biến chứng ung thư. Phương pháp điều trị ngoại khoa của polyp gan胆囊息肉 chủ yếu liên quan đến việc xác định良 ác tính của polyp gan胆囊, từ đó phát hiện sớm bệnh lý ác tính và bệnh lý tiền ung thư, phẫu thuật cắt bỏ sớm.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Polyp gan胆囊息肉
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây ra bệnh polyp gan胆囊息肉 là gì
2. Polyp gan胆囊息肉 dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của polyp gan胆囊息肉
4. Cách phòng ngừa polyp gan胆囊息肉
5. Polyp gan胆囊息肉 cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân polyp gan胆囊息肉
7. Phương pháp điều trị polyp gan胆囊息肉 phổ biến của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây ra bệnh polyp gan胆囊息肉 là gì
Nguyên nhân gây ra polyp gan胆囊息肉 vẫn chưa rõ ràng, nhưng一般认为 bệnh này xảy ra có mối quan hệ mật thiết với viêm mạn tính. Thường thì polyp gan胆囊息肉 do dịch mật tiết ra nhiều, gan胆囊 dinh dưỡng không đủ, vì vậy khi thành phần dịch mật thay đổi, gan胆囊 quá đặc dịch mật thì gan胆囊 bị hao mòn, xuất hiện viêm, cũng chính là viêm gan胆囊, lâu dần thành màng gan胆囊 không thể lành, từ đó hình thành polyp. Nguyên nhân gây ra polyp gan胆囊息肉 như sau:
1、 hấp thu cholesterol cao
Yêu thích ăn thực phẩm chứa cholesterol cao cũng là nguyên nhân phổ biến gây ra polyp gan胆囊息肉. Ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều thức ăn béo ngậy hoặc mệt mỏi quá độ, cũng có thể tổn thương tỳ, tỳ không mạnh mẽ, đàm ướt nội sinh.
2、 lo lắng suy nghĩ quá độ, ngủ không yên
ức chế tổn thương tỳ, bị ngoại tà tấn công lại, tỳ chủ về cơ bắp, lo lắng suy nghĩ quá độ, tổn thương tỳ khí, tỳ hư thì chuyển hóa bất thường, cơ bắp mất养, lại bị ngoại tà, chính tà tương đấu, ngược lại肉 lý mà kết thành sưng nhanh, dẫn đến polyp gan胆囊息肉. Rối loạn chức năng tiêu hóa, có viêm gan mạn tính. Tất cả这些都是 nguyên nhân phổ biến gây ra polyp gan胆囊息肉.
3、 yếu tố gây polyp
Bệnh polyp gan胆囊息肉 đặc điểm là tỷ lệ发病率 cao, tỷ lệ ung thư cao. Polyp gan胆囊息肉 hình thành do cơ thể nội sinh yếu tố gây polyp, gây ra tích tụ cholesterol, u bướu突变, từ đó hình thành polyp, và trong một số điều kiện, chuyển hóa thành ung thư. Đây là nguyên nhân gây ra polyp gan胆囊息肉. Trong lâm sàng85%trên bệnh nhân, không cần điều trị.
4、gan và tỳ không hòa hợp, khí huyết ứ trệ
Livers chủ về thông lợi, gan chủ về chuyển hóa, gan lưu trữ máu và gan thống quản máu, khi bị ức chế và giận dữ sẽ tổn thương gan, khi suy nghĩ nhiều sẽ tổn thương gan, thông lợi và chuyển hóa bất thường, khí huyết ứ trệ mà hình thành khối u. Đây là nguyên nhân phổ biến gây ra polyp gan.
Ngoài ra, có một mối liên quan nhất định giữa béo phì ở nam giới và sự tồn tại của nó, trong khi phụ nữ không có mối liên quan này.
2. Polyp gan mật dễ gây ra những biến chứng gì
Polyp gan mật rất dễ gây ra viêm gan mật, các triệu chứng表现出来 cũng chỉ là triệu chứng của viêm gan mật. Ngoài viêm gan mật, polyp gan mật còn gây ra những biến chứng nào?
1、Tăng sinh u bướu
Không phải là bệnh lý viêm hoặc u, là bệnh lý增生, có hình dạng như sừng, đường kính khoảng5mm, đơn lẻ hoặc đa phát. Các thành phần bao gồm mô liên kết phong phú chứa sợi cơ trơn và tế bào đĩa, bề mặt có sự增生 biểu mô và kèm theo sự hóa sinh ruột.
2、Polyp cholesterol
Cholesterol đọng là nguyên nhân quan trọng gây ra polyp gan mật, cholesterol đọng trong tế bào macrophage của màng đệm gan mật bào, dần dần phình lên khỏi bề mặt màng đệm, thúc đẩy sự增生 của tế bào biểu mô,-Tăng số lượng và dày lớp cơ, tạo thành polyp, điều này là bệnh lý rõ ràng nhất do phức tạp của polyp gan mật gây ra.
3、Polyp viêm
Bệnh lý phức tạp của polyp gan mật là một loại granuloma do kích thích viêm, đường kính khoảng5mm, nốt đơn lẻ hoặc đa phát với cơ sở rộng. Các thành phần bao gồm mạch máu nhỏ, tế bào sợi và tế bào viêm mạn tính, thành phần của gan mật xung quanh polyp có viêm rõ ràng, đến nay vẫn chưa có báo cáo về sự chuyển hóa thành ung thư.
3. Polyp gan mật có những triệu chứng điển hình nào
Polyp gan mật là tổng称 cho một loại bệnh lý mà thành phần của gan mật phình ra thành hình sừng, còn gọi là “bệnh lý phình lên của gan mật”. Vậy polyp gan mật có những triệu chứng nào?
1、Triệu chứng không rõ ràng
Polyp gan mật thường không có triệu chứng, hầu hết các bệnh nhân polyp gan mật đều được phát hiện khi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Trong quá trình kiểm tra,3Polyp gan mật dưới 1mm rất khó phát hiện trong CT và cộng hưởng từ, vì vậy rất dễ bị bỏ sót. Tôi khuyên mọi người nên kiểm tra sức khỏe hàng năm, nếu cơ thể có bất kỳ bất thường nào để có thể điều trị sớm.
2、Triệu chứng tương tự như viêm gan mật mạn tính
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy, hầu hết các triệu chứng của polyp gan mật tương tự như viêm gan mật mạn tính, chủ yếu表现为 không thoải mái nhẹ ở vùng trên bên phải của bụng, khi polyp gan mật kèm theo sỏi gan mật có thể xuất hiện đau thắt gan mật. Tuy nhiên, cũng có một số lượng lớn bệnh nhân polyp gan mật không có triệu chứng, chỉ được phát hiện khi làm kiểm tra sức khỏe định kỳ. Theo ý kiến chung, polyp gan mật là yếu tố gây ra ung thư gan mật, trong những năm gần đây ở Trung Quốc cũng có nhiều báo cáo về sự chuyển hóa của polyp gan mật thành ung thư, đặc biệt là khi có sỏi, tỷ lệ ung thư sẽ tăng rõ rệt.
3、Polyp gan mật có tính ẩn giấu cao
Polyp gan mật có tính ẩn giấu cao, thường tạo ra ấn tượng không đau không ngứa, không có bệnh gì cả. Chính vì vậy, polyp gan mật ở giai đoạn đầu không có triệu chứng dễ làm bệnh nhân bỏ qua sự tồn tại của nó và chậm trễ điều trị. Khi triệu chứng của polyp gan mật phát triển hoặc thay đổi tính chất, thường gây ra những cơn đau không ngờ và tổn thương không thể hồi phục.
Qua việc giới thiệu về các triệu chứng của polyp gan mật, chúng ta hiểu rằng polyp gan mật là một bệnh có tính ẩn giấu cao, các triệu chứng ở giai đoạn đầu thường dễ bị bệnh nhân bỏ qua. Do đó, việc kiểm tra định kỳ rất cần thiết, giúp chúng ta phát hiện bệnh sớm, tránh gây ra những tổn thương không thể hồi phục.
4. Cách phòng ngừa polyp gan mật như thế nào
Nhiều người nghĩ rằng polyp gan mật không có triệu chứng gì, vì vậy không cần lo lắng. Tuy nhiên, polyp gan mật vẫn có thể gây ra các bệnh khác, vì vậy trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta cũng cần chú ý phòng ngừa nhiều hơn.
1Uống ăn đều đặn
Uống ăn đều đặn (ba bữa ăn một ngày) là phương pháp tốt nhất để phòng ngừa polyp. Bởi vì khi không ăn uống, túi mật sẽ đầy dịch mật, niêm mạc túi mật hấp thu nước làm dịch mật đặc hơn, lúc này cholesterol/Bong bóng lecithin dễ hình thành, độ đặc của dịch mật cũng tăng lên, cuối cùng hình thành men mật. Nếu ăn uống, khi thức ăn vào tá tràng, sẽ tiết ra hormone co bóp túi mật phản xạ, làm túi mật co lại, lúc này lượng dịch mật đặc và chứa men mật sẽ được thải ra vào ruột, do đó có thể ngăn ngừa sự hình thành polyp.
2Chú ý vệ sinh
Chú ý vệ sinh, ngăn ngừa nhiễm trùng giun sán ruột. Hãy养成 thói quen vệ sinh tốt, rửa tay trước sau khi ăn uống, ăn trái cây sống phải rửa sạch, cải thiện môi trường vệ sinh, v.v. là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh giun, do đó rất có lợi cho việc phòng ngừa polyp胆色素.
3Làm tốt công việc đuổi giun
Chữa trị tích cực bệnh giun sán ruột và bệnh giun sán đường mật. Sau khi phát hiện bệnh giun sán ruột, cần uống thuốc đuổi giun ngay lập tức để tránh giun đục vào đường mật, nếu bị bệnh giun sán đường mật, cần chữa trị tích cực hơn, để tránh lâu ngày gây ra polyp胆色素.
4Bảo dưỡng túi mật
Giữ chức năng co bóp của túi mật, ngăn ngừa dịch mật ứ đọng dài ngày. Đối với bệnh nhân phải kiêng ăn và sử dụng dinh dưỡng tĩnh mạch, nên sử dụng định kỳ thuốc co bóp túi mật, chẳng hạn như hormone co bóp túi mật.
5Chữa trị tích cực bệnh nguyên phát
Chữa trị tích cực các bệnh nguyên phát có thể gây ra polyp gan mật. Ví dụ như bệnh thiếu máu tan máu và xơ gan, vì những bệnh này dễ gây ra polyp gan mật.
6Ngăn ngừa sự hẹp hẹp tổn thương đường mật ngoài gan
N狹 hẹp đường mật có thể gây tắc nghẽn dịch mật trong đường mật trên, hình thành polyp胆色素. Do đó, khi thực hiện phẫu thuật ở vùng bụng trên, đặc biệt là phẫu thuật cắt túi mật hoặc cắt một phần lớn dạ dày, nên tránh làm tổn thương đường mật ngoài gan.
5. Polyp gan mật cần làm các xét nghiệm hóa học nào
Polyp gan mật có thể không có triệu chứng hoàn toàn, chỉ xuất hiện khi làm siêu âm tổng quát. Cũng có thể do rối loạn chức năng túi mật, xuất hiện cảm giác không thoải mái ở vùng gan trên, đặc biệt là sau khi ăn thức ăn mịn, nhưng thường nhẹ, không chú ý. Cũng có thể do rối loạn chức năng đường mật và suy yếu chức năng van môn, gây ra sự回流 của dịch mật, gây viêm loét dạ dày hoặc bệnh loét, xuất hiện các triệu chứng liên quan.
Phương pháp kiểm tra thường dùng cho polyp gan mật có B 超, siêu âm màu, CT, cộng hưởng từ, chụp mạch mật, trong đó phổ biến, kinh tế và xác suất chẩn đoán cao nhất là B 超, đối với
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân polyp gan mật
Người bệnh polyp gan mật không có các triệu chứng đặc biệt khác có thể không cần điều trị, lúc này bệnh nhân nên chú ý đến chế độ ăn uống trong cuộc sống của mình. Dưới đây là một số điều cần tránh trong chế độ ăn uống của người bệnh polyp gan mật:
1Uống nhiều trái cây và rau xanh (như nấm, mộc nhĩ, hành tây, mầm đậu xanh, rong biển, sen, v.v.), chú ý vệ sinh thực phẩm, trước khi ăn trái cây và rau sống phải rửa sạch để tránh ăn phải trứng giun.
2, chọn dầu thực vật để nấu ăn, chủ yếu là nấu chín, nấu lẫn, hấp.
3, ăn nhiều thịt nạc, gà, cá (trừ cá rồng) và các sản phẩm từ đậu, nhưng cần chú ý适量, không nên ăn quá nhiều.
4, ăn nhiều thực phẩm có thể thúc đẩy tiết dịch mật và thư giãn cơ thắt đường mật và lợi mật như quả hạnh nhân, quả mận, mầm ngô (ngâm nước thay trà uống).
5, ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin A như rau xanh, cà rốt, cà chua, cải xanh, cải bó xôi, hành tây, ngô, củ cải đường, v.v. Ăn nhiều trái cây như cam, táo, chuối, v.v.
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với u息肉 túi mật
U息肉 túi mật trừ khi gây viêm túi mật, thì lâm sàng có thể không có biểu hiện. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây là phẫu thuật cắt túi mật, phương pháp ngoài việc cắt bỏ bằng vết mổ lớn truyền thống thì hiện nay nhiều người chọn phương pháp cắt túi mật nội soi và cắt túi mật qua vết mổ nhỏ, cũng như phẫu thuật cắt bỏ u息肉 túi mật.
1, phẫu thuật cắt túi mật nội soi
Có ưu điểm là tổn thương nhỏ hơn và phục hồi nhanh hơn. Kinh nghiệm nước ngoài kết luận về chỉ định phẫu thuật là túi mật và xung quanh không có sự dính nghiêm trọng và không có chống chỉ định khác. Những bệnh nhân có các triệu chứng hoặc bệnh sau không nên thực hiện phẫu thuật cắt túi mật nội soi:
① Người không nên gây mê toàn thân.
② Người có vàng da hoặc tiền sử vàng da nặng.
③ Người có sỏi trong đường mật.
④ Người có nguy cơ chảy máu.
⑤ Người có hội chứng xơ gan gan門 van cao áp.
⑥ Người có tiền sử phẫu thuật vùng trên ổ bụng.
⑦ Người có thai.
⑧ Người quá béo phì.
2, phẫu thuật cắt túi mật qua vết mổ nhỏ
Phẫu thuật cắt túi mật qua vết mổ nhỏ có thể tránh được nhiều nhược điểm của phương pháp phẫu thuật qua vết mổ lớn, hiệu quả rõ ràng. Phương pháp phẫu thuật qua vết mổ nhỏ có thể áp dụng rộng rãi, việc thực hiện nội soi đường mật chung, lấy đá, dẫn lưu là có thể thực hiện được, và có đặc điểm sau phẫu thuật đau ít, phục hồi nhanh, ít biến chứng. Do đó, phẫu thuật cắt túi mật qua vết mổ nhỏ có ưu điểm là tổn thương nhỏ, phục hồi nhanh, ít biến chứng.
3, phẫu thuật cắt bỏ u息肉 túi mật
Nếu bệnh nhân có mong muốn giữ lại túi mật và độ tuổi trong6Đối với những bệnh nhân dưới 0 tuổi mà đạt tiêu chuẩn cắt预防 sỏi mật, có thể thử phẫu thuật cắt bỏ u息肉 gan bằng nội soi và nội soi đường mật liên hợp, sau đó dựa trên tính chất bệnh lý của u息肉 trong quá trình phẫu thuật để quyết định để lại hoặc loại bỏ túi mật. Như vậy có thể giữ lại một phần túi mật cho bệnh nhân nhiều nhất có thể.
Đề xuất: Sỏi mật , Ung thư tụy , Ung thư dạ dày , Sỏi đường mật , Rong máu dạ dày , Trên bụng >