Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 242

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm gan mật

  Viêm gan mật là bệnh lý viêm gan mật do nhiễm trùng vi khuẩn hoặc kích thích hóa học (thay đổi thành phần mật), là bệnh phổ biến của gan mật. Trong ngoại khoa bụng, bệnh này có tỷ lệ mắc bệnh đứng thứ hai sau viêm ruột thừa, bệnh này thường gặp ở35~55Người trung niên, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới, đặc biệt là phụ nữ béo phì và có nhiều lần mang thai. Viêm gan mật có hai loại: cấp tính và mạn tính.

  Các triệu chứng của viêm gan mật cấp tính主要包括 đau ở vùng trên bên phải, nôn mửa và sốt. Viêm gan mật cấp tính gây đau ở vùng trên bên phải, ban đầu đau tương tự đau co thắt gan, nhưng đau bụng do viêm gan mật cấp tính thường kéo dài hơn, thở và thay đổi tư thế thường làm đau tăng lên, vì vậy bệnh nhân thường thích nằm yên bên phải để giảm đau bụng.

  Viêm gan mật mạn tính là một trong những bệnh gan mật phổ biến nhất, biểu hiện bằng những cơn đầy bụng tái phát không đều, đau ở vùng trên bên phải và trên bụng, thường lan ra vai phải và lưng, kèm theo các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như ợ chua, đầy hơi. Ăn thực phẩm béo sẽ làm triệu chứng nặng hơn. Người bệnh thường có sỏi mật, nhưng viêm gan mật mạn tính không có sỏi cũng không hiếm ở Trung Quốc. Viêm gan mật mạn tính có thể là hậu quả của viêm gan mật cấp tính, nhưng hầu hết bệnh nhân trước đây không từng bị viêm gan mật cấp tính, do gan mật bị viêm lâu ngày, thành gan mật sẽ bị xơ hóa, co rút, gây teo gan mật, túi mật có thể hoàn toàn đóng lại, dẫn đến giảm chức năng gan mật, thậm chí mất hoàn toàn chức năng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh viêm gan mật có những gì
2.Bệnh viêm gan mật dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Bệnh viêm gan mật có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa bệnh viêm gan mật
5.Bệnh viêm gan mật cần làm những xét nghiệm nào
6.Bệnh viêm gan mật nên ăn gì và kiêng gì
7. Phương pháp điều trị viêm gan túi mật thông thường của y học hiện đại

1. Các nguyên nhân gây viêm gan túi mật là gì

  Viêm gan túi mật là bệnh phổ biến ở túi mật, do nhiễm trùng vi khuẩn hoặc kích thích hóa học gây ra. Các yếu tố gây viêm gan túi mật主要包括:

  1.免疫力低下 gây nhiễm trùng đường mật: Nhiễm trùng đường mật có thể gây viêm túi mật.

  2. Rối loạn cảm xúc: Có thể gây tắc nghẽn sự bài tiết dịch mật, gây viêm túi mật.

  3. Đời sống ăn uống: Đời sống ăn uống hàng ngày phải có kiểm soát, tuyệt đối không ăn uống quá mức. Hạn chế ăn nhiều chất béo và cholesterol, và chú ý vệ sinh thực phẩm.

  4. Bệnh ký sinh trùng đường ruột: Ví dụ, khi sán đeo đuôi xâm nhập vào đường mật có thể gây viêm đường mật. Các mảnh vỡ và trứng của nó có thể trở thành "trung tâm" của sỏi.

  5. Không chú ý đến việc tập thể dục, cũng không uống nước thường xuyên.

2. Viêm gan túi mật dễ gây ra biến chứng gì

  Bất kể viêm gan túi mật cấp tính hay mạn tính, đều cần điều trị kịp thời, nếu không sẽ gây ra các biến chứng khác.

  1Thủng túi mật: Thường xảy ra khi viêm gan túi mật cấp tính72Trong vòng một giờ, thường gặp ở những bệnh nhân mới hoặc số lần phát bệnh ít, như khi đau bụng trong quá trình bệnh trở nặng, túi mật增大 rõ ràng, sốt cao và số lượng bạch cầu máu tăng明显, rất có thể là thủng.

  2Tắc mạch túi mật nội: Thường gặp nhất là túi mật-Tắc mạch tá tràng, ít gặp hơn là túi mật-Tích tràng kết, dạ dày, ruột non, v.v. Trong quá trình viêm gan túi mật cấp tính, túi mật và các cơ quan lân cận xảy ra viêm và dính, thành túi mật bị hoại tử, xuyên qua. Và làm cho nó bị栓 máu và vỡ ra với thành ruột dính, dẫn đến túi mật và ruột thông nhau, tạo thành nội tắc.

  3Các trường hợp khác: Viêm gan túi mật mạn tính cấp tính có thể gây viêm túi mật cấp tính kèm theo bội nhiễm khí, u mủ dưới phổi, u mủ gan, viêm tắc mạch máu cửa, hoại tử túi mật, viêm tắc đường mật, chảy máu ổ bụng và nhiễm trùng máu.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm gan túi mật là gì

  Viêm gan túi mật có thể chia thành viêm gan túi mật cấp tính và viêm gan túi mật mạn tính.

  1Viêm gan túi mật cấp tính: Nhiều bệnh nhân phát bệnh vào nửa đêm sau bữa tối béo mập, vì chế độ ăn nhiều chất béo có thể làm túi mật co lại mạnh hơn, và nằm ngửa lại dễ dàng hơn cho sỏi nhỏ trượt vào và kẹt ở ống dẫn mật túi mật. Các triệu chứng chính là đau持续 ở vùng trên bên phải của bụng, tăng cường theo từng cơn, có thể lan ra vai và lưng phải; thường kèm theo sốt, nôn mửa, nhưng ít khi có rét run, vàng da nhẹ. Khi khám bụng, phát hiện vùng trên bên phải của bụng đầy, túi mật vùng bụng căng, đau rõ ràng, đau phản xạ.

  2Viêm gan túi mật mạn tính: Các triệu chứng và dấu hiệu không điển hình. Nhiều người biểu hiện bằng chứng rối loạn tiêu hóa từ đường mật, không thích ăn đồ béo, đầy bụng trên bụng, ợ chua, nóng rát dạ dày, tương tự như bệnh loét dạ dày hoặc viêm tắc ống dẫn mật mạn tính; có khi do sỏi mật tắc nghẽn ống dẫn mật túi mật, có thể xuất hiện cơn cấp tính, nhưng khi sỏi mật di chuyển, tắc nghẽn được giải quyết, sẽ cải thiện nhanh chóng. Khi khám, khu vực túi mật có thể có đau nhẹ hoặc đau khi gõ; nếu túi mật tích nước, thường có thể sờ thấy khối u tròn, mịn.

4. Cách phòng ngừa viêm gan túi mật như thế nào

  Viêm gan túi mật là bệnh viêm túi mật do nhiễm trùng, kích thích dịch mật, dịch mật bị回流 vào đường mật, cũng như rối loạn chuyển hóa bilirubin và chất béo, gây ra bệnh viêm túi mật. Để phòng ngừa viêm gan túi mật, cần từ gốc bệnh.

  1Cần thường xuyên làm một số hoạt động thể lực để toàn thân chuyển hóa hoạt động mạnh mẽ, đặc biệt là những người trung niên làm việc trí óc và ngồi làm việc nhiều, cần có nhận thức rõ ràng hơn để làm nhiều hoạt động thể lực hơn, để phòng ngừa béo phì quá độ, vì béo phì là một trong những nguyên nhân quan trọng gây viêm gan túi mật hoặc sỏi mật.

  2. Cần chú ý vệ sinh ăn uống, tuyệt đối không uống rượu bia, kiểm soát lượng chất béo. Bởi vì sau khi ăn thực phẩm chứa chất béo, sẽ phản xạ làm gan mật co thắt, nếu co thắt quá mạnh sẽ dẫn đến cơn đau gan cấp tính.

  3. Sau khi trời trở lạnh, cần chú ý giữ ấm, đặc biệt là khi ngủ cần盖 chăn kỹ, tránh bụng bị lạnh, vì bụng bị lạnh sau đó sẽ kích thích thần kinh phế vị, làm gan mật co thắt mạnh mẽ.

  4. Những người đã được chứng minh có sỏi gan mật cần điều trị kịp thời, tránh gây viêm gan mật.

  5. Khi có giun đường ruột (chủ yếu là giun kim), cần sử dụng thuốc đuổi giun kịp thời, liều lượng phải đủ, để tránh liều lượng không đủ, giun hoạt động dễ xuyên vào đường mật, gây tắc nghẽn, gây viêm gan mật.

  6. Khi có viêm, cần sử dụng kháng sinh hiệu quả kịp thời.

  7. Có thể uống một số dược liệu cổ truyền, hiệu quả cũng rất tốt.

5. Viêm gan mật cần làm các xét nghiệm hóa học nào

  Để chẩn đoán viêm gan mật cần làm kiểm tra phòng thí nghiệm và kiểm tra hình ảnh học.

  I. Kiểm tra phòng thí nghiệm

  1. Tổng số bạch cầu và bạch cầu trung tính: khoảng80% bệnh nhân số lượng bạch cầu tăng, trung bình khoảng (10~15)×109/L. Mức độ tăng cao của nó liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh lý và có biến chứng hay không. Nếu tổng số bạch cầu trong máu tăng20×109/L trên, nên xem xét có gan mật hoại tử hoặc thủng.

  2. Bilirubin toàn phần máu: lâm sàng khoảng10% bệnh nhân có vàng da, nhưng lượng bilirubin toàn phần trong máu tăng khoảng25% khi có viêm tụy cấp tính, lượng amylase máu và nước tiểu cũng tăng cao.

  3. men gan máu

  II. Kiểm tra hình ảnh học

  1. Ultra việt tuyến hình ảnh B: có giá trị chẩn đoán cao nhất, có thể hiển thị kích thước gan mật, độ dày thành túi, sỏi trong túi và tình trạng co thắt của gan mật.

  2. Kiểm tra CT và MRI: rất có lợi cho chẩn đoán và phân biệt viêm gan mật cấp tính, đặc biệt có giá trị chẩn đoán khi có sỏi đường mật, viêm tụy cấp tính.

  3. Chụp đường mật tĩnh mạch.

  4. Hình ảnh học nguyên tử.

  5. Kiểm tra X-quang (hiện nay thường không thực hiện kiểm tra này): gần20% sỏi gan mật cấp tính có thể được hiện hình trong phim chụp X-quang, viêm gan mật mủ hoặc gan mật tích dịch cũng có thể hiển thị hình ảnh gan mật phình to hoặc tổn thương viêm.

6. Điều kiện ăn uống cần kiêng kỵ của bệnh nhân viêm gan mật

  Điều trị viêm gan mật ngoài việc sử dụng thuốc và phẫu thuật, cũng cần chú ý đến điều trị dinh dưỡng, đặc biệt là trong giai đoạn giảm đau và phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật.

  1Mục đích tổng quát của điều trị dinh dưỡng là thông qua việc kiểm soát lượng chất béo hấp thụ, giảm hoặc loại bỏ cơn đau của bệnh nhân và phòng ngừa sự hình thành sỏi thận. Bệnh nhân重症 cấp tính trong giai đoạn phát作急性 nên kiêng ăn, có thể cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch các loại dinh dưỡng khác nhau; khi có thể ăn uống, nên kiêng ăn chất béo và thực phẩm kích thích, ngắn hạn có thể ăn thực phẩm lỏng giàu carbohydrate. Khi tình trạng bệnh dần cải thiện, có thể cho ăn cháo mềm hoặc cơm mềm ít xơ. Mỗi ngày nên ăn ít bữa nhiều, vẫn cần hạn chế thịt và thực phẩm nhiều chất béo. Bệnh viêm gan mạn tính nên cung cấp chế độ ăn giàu calo, protein cao và carbohydrate cao, đồng thời hạn chế lượng chất béo phù hợp, đồng thời có nhiều vitamin.

  2, cần có đủ năng lượng, mới có thể đảm bảo nhu cầu của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân quá cân, nên cung cấp chế độ ăn ít năng lượng, giúp bệnh nhân giảm cân. Chế độ ăn ít năng lượng có chứa ít chất béo hơn, để phù hợp với yêu cầu hạn chế chất béo của bệnh nhân túi mật. Thường thì mỗi ngày cung cấp热量7531.2~8368Joule (1800~2000千卡).

  3, đối với bệnh nhân viêm túi mật mạn tính, để duy trì sức khỏe, cải thiện khẩu vị, thúc đẩy túi mật co lại để túi mật thải ra, nên tăng tỷ lệ protein trong thực phẩm ăn uống càng nhiều càng tốt. Lượng protein cung cấp hàng ngày nên là mỗi kilogram trọng lượng cơ thể1~1.2gram là tốt, nhưng cần tránh lượng cholesterol dư thừa khi hấp thu quá nhiều protein.

  4, vì chất béo có thể thúc đẩy túi mật bị bệnh co lại và gây đau dữ dội, vì vậy trong thời kỳ tấn công nên kiêng cấm hoàn toàn. Lượng chất béo cung cấp hàng ngày nên thấp hơn40 gram hoặc kiêng ăn, khi tình trạng cải thiện có thể ăn ít hơn.

  5, trong khi ăn thức ăn lỏng chứa carbohydrate, chất dinh dưỡng chính là đường. Có thể cung cấp đủ carbohydrate, cung cấp hàng ngày300~350 gram, đặc biệt là trong thời kỳ tấn công nên cung cấp qua tĩnh mạch.

  6, cần cung cấp đủ vitamin đa dạng, đặc biệt chú ý bổ sung vitamin B, C.

  7, kiêng ăn thực phẩm có tính kích thích và rượu.

7. Phương pháp điều trị viêm túi mật theo phương pháp y học hiện đại

  Viêm túi mật cấp tính khởi phát nhanh, thường khuyến nghị qua12~24giờ chữa trị nội khoa tích cực, chờ đến khi các triệu chứng giảm mới tiến hành phẫu thuật.

  1. Chữa trị tổng quát: Ngủ nghỉ tại giường, cung cấp thức ăn lỏng dễ tiêu hóa, tránh thực phẩm béo, trường hợp nghiêm trọng kiêng ăn, giảm áp lực ruột tiêu hóa, bổ sung dinh dưỡng tĩnh mạch, nước và điện giải.

  2. Chữa trị co giật và giảm đau: Atropine 0.5mg hoặc654-25mg tiêm bắp; Nitroglycerin 0.3-0.6mg, nuốt dưới lưỡi; Vitamin K38-16mg, tiêm bắp; Duretion hoặc các loại thuốc giảm đau tương tự, không nên sử dụng morphine.

  3. Chữa trị kháng sinh: ampicillin, ciprofloxacin, metronidazole; còn có thể chọn kháng sinh nhóm glycosid hoặc nhóm cephalosporin, tốt nhất nên chọn kháng sinh dựa trên kết quả nuôi cấy vi khuẩn và thử nghiệm độ nhạy cảm.

  4. Giải độc mật:舒胆通、消炎利胆片、苗岭胆炎方、蒲草清胆方 hoặc dung dịch uống thanh gan lợi mật, sau khi cơn đau giảm mới có thể sử dụng.

  5. Chữa trị ngoại khoa: những trường hợp bị hoại tử, mủ, thủng, sỏi mật kẹt, cần phải tiến hành điều trị ngoại khoa kịp thời, thực hiện phẫu thuật bảo vệ gan hoặc phẫu thuật cắt túi mật.

Đề xuất: Ung thư tụy , Ung thư gan , Viêm ruột trẻ em , Sỏi mật , Sỏi đường mật , dịch màng bụng gan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com