Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 276

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh trùng tròn

  Bệnh trùng tròn (strongyloidiasis) là bệnh nhiễm trùng do giun tròn phân (Strongyloides stercoralis) ký sinh trong cơ thể con người gây ra, nguyên nhân chính là nhiễm trùng ở con người, cũng có thể ký sinh ở mèo, chó và các động vật khác, hầu hết là nhiễm trùng mãn tính không có triệu chứng, các trường hợp nghiêm trọng lan tỏa (tấn công các cơ quan ngoài ruột) thường đe dọa đến tính mạng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh trứng chỉ ruột là gì
2.Bệnh trứng chỉ ruột dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh trứng chỉ ruột
4.Cách phòng ngừa bệnh trứng chỉ ruột
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán bệnh trứng chỉ ruột
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bệnh trứng chỉ ruột
7.Phương pháp điều trị bệnh trứng chỉ ruột thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh trứng chỉ ruột là gì

  Trứng chỉ ruột đầu tiên là Normand (1876)được phát hiện trong phân của một lính Pháp bị tiêu chảy mãn tính ở Việt Nam, trước đây được gọi là Anguillulastercoralis, sau khi nhiều học giả nghiên cứu cẩn thận, đã xác định rõ hình thái, sinh thái và tính gây bệnh của trứng chỉ ruột.

  1、Hình thái trứng chỉ ruột: Phân loạiHai giai đoạn sống, giai đoạn寄生 (parasitic stage) và giai đoạn tự sinh (auto-Giai đoạn sống, giai đoạn寄生 (parasitic stage) và giai đoạn tự sinh (auto

  Con cái giai đoạn寄生 (parasitic female) dài2.2~2.5mm, rộng 0.03~0.05mm, có miệng hình ống, dạ dày dài hình trụ (chiếm chiều dài của cơ thể)1/3~2/5),đuôi nhọn, hậu môn ở trước mặt bụng, âm hộ ở giữa sau1/3trên mặt trước cơ thể dài, bên trong có buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo kết nối với âm hộ, vỏ trứng mỏng và trong suốt, sau khi đẻ ra70μm×43μm, có thể phát triển nhanh thành ấu trùng và nở (5~6h), trừ trường hợp tiêu chảy nghiêm trọng hoặc uống thuốc nhuận tràng ra, thường khó tìm thấy trứng trong phân.

  Con cái và con đực trưởng thành giai đoạn tự sinh nhỏ hơn con cái giai đoạn寄生, dạ dày cũng ngắn hơn, có hình đôi quả cầu, con đực 0.7mm×(0.035~0.05)mm, có hai cái mũi giao hợp màu nâu, nối với nhau, con cái1.0mm×0.05mm, đuôi nhọn, miệng âm đạo mở ở giữa cơ thể, trứng tương tự như khi寄生.

  2、Sinh thái giai đoạn寄生 con cái:Chủ yếu寄生 trong ruột non (nhất là ruột_twelve finger), cũng có thể gặp ở ruột kết, ống mật, ống tụy, phổi, đường tiết niệu, dạ dày, v.v., đẻ trứng sâu trong niêm mạc, nở nhanh thành trứng đốt đến ruột腔, trứng đốt này phát triển trong ruột腔, tăng trưởng và dài ra, sau đó bài tiết ra phân, phát triển trong đất, rụng vỏ (molt) trở thành trứng chỉ có khả năng nhiễm trùng, trứng chỉ trong cơ hội thích hợp xâm nhập vào da hoặc niêm mạc của con người, vào máu đến phổi, qua đường thở, họng, dạ dày, ruột, phát triển trong niêm mạc thành con cái (thời kỳ vòng đời trong cơ thể con người khoảng l)7Ngày), một số trứng đốt trong quá trình bài tiết ra khỏi cơ thể con người đã rụng vỏ thành trứng chỉ (threaded larvae), xâm nhập trực tiếp vào niêm mạc ruột hoặc da hậu môn gây nhiễm trùng tự thân, nếu trứng đốt ở giai đoạn寄生 đến体外, không phát triển thành trứng chỉ mà phát triển thành con cái và con đực giai đoạn tự sinh, thì tham gia vào vòng đời tự sinh, con cái và con đực trưởng thành giao phối đẻ trứng, nở thành trứng đốt, sau đó rụng vỏ trở thành con trưởng thành, cứ thế mà sống tự sinh, trong điều kiện không thuận lợi, có thể trở thành trứng chỉ mà nhiễm trùng cơ thể con người, bước vào giai đoạn寄生.

2. Bệnh giun tròn dễ gây ra những biến chứng gì?

  Bệnh giun tròn dễ gây ra những biến chứng gì?26%,tại bệnh nhân nhiễm trùng toàn thân, có thể lên đến50%-86%.

3. Bệnh giun tròn có những triệu chứng điển hình nào?

  khoảng2/3bệnh nhân nhiễm giun tròn không có triệu chứng, theo báo cáo có nhiễm40 năm mà không có triệu chứng, biểu hiện bệnh của bệnh nhân giun tròn có thể khác nhau.

  1Còn lại

  là biểu hiện sớm nhất phổ biến nhất,66-84% bệnh nhân xuất hiện mẩn đỏ hoặc mụn mủ ở khu vực xung quanh đùi hậu môn hoặc các vị trí nhiễm trùng khác, khoảng5% bệnh nhân có hiện tượng viêm phổi phổi do nhiễm trùng, hen phế quản, sốt thấp hoặc viêm phổi dị ứng, chỉ có một số ít bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng về đường hô hấp như khó thở, tím, ho máu và viêm phổi phế quản bạch huyết v.v.

  2Còn lại

  Bệnh nhân trung bình và nặng thường có đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, mất cảm giác thèm ăn hoặc táo bón, vị trí đau bụng không nhất quán, thường là cảm giác bỏng rát hoặc co thắt ở bụng trên, có khi nhầm lẫn với bệnh loét dạ dày hoặc cấp tính, tiêu chảy thường là phân nước hoặc phân lỏng, có thể xuất hiện tiêu chảy có máu và mucus, một số xảy ra tắc ruột liệt, đầy bụng và rối loạn điện giải, thiếu nước, suy tuần hoàn v.v.

  3Còn lại

  Triệu chứng xuất hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ quan bị xâm nhập, như viêm não, nhiễm trùng đường tiết niệu, v.v., một số bệnh nhân do sản phẩm chuyển hóa hoặc phân giải của giun gây sốt, không thích ứng, lo âu, trầm cảm, mất ngủ v.v. triệu chứng suy thần kinh yếu, một số bệnh nhân có nhiễm trùng bạch huyết hoặc nhiễm trùng nấm, khi bệnh nhân ở trong tình trạng miễn dịch giảm, chẳng hạn như bệnh nhân AIDS, giun tròn có thể gây nhiễm trùng toàn thân, gây suy đa tạng hoặc tử vong.

4. Cách phòng ngừa bệnh giun tròn?

  Bệnh giun tròn tương tự như bệnh giun kim, cần xử lý phân không độc và bảo vệ da cá nhân, bệnh nhân nên được điều trị triệt để, tránh nhiễm trùng tự thân lại.

  Một số học giả đã thu được kháng thể IgG có khả năng bảo vệ, tạo nền tảng thí nghiệm cho việc制备 vaccine miễn dịch đặc hiệu.

5. Bệnh giun tròn cần làm các xét nghiệm nào?

  Bệnh giun tròn có thể được chẩn đoán bằng các xét nghiệm sau:

  一、Kiểm tra số lượng máu.

  Khi nhiễm trùng cấp tính, tế bào bạch cầu và tế bào bạch cầu嗜酸性 tăng, tế bào bạch cầu có thể đạt đến (8~30) ×109/L, tỷ lệ tế bào bạch cầu嗜酸性 thường ở 0.25~0.35giữa, có khi cao đến 0.85Sau khi qua giai đoạn cấp tính sẽ trở lại bình thường, với bệnh nhân nhiễm nặng tế bào bạch cầu嗜酸性 có thể bình thường hoặc giảm, biểu thị tiên lượng không tốt.

  二、Kiểm tra bệnh nguyên phân.

  Với bệnh nhân tiêu chảy có thể tìm thấy trứng của giun non, nhưng chủ yếu tìm giun non, nhưng vì lượng giun non ít và không có规律, bằng phương pháp kiểm tra phân thông thường, tỷ lệ bỏ sót có thể cao đến70%,cách tìm trứng giun non trong phân có:

  1Cách tìm trứng giun non trực tiếp trên đĩa.

  2Cách centrifugation aldehyde ether.

  3Cách phân ly bằng ống Baermann, lấy một tấm lưới đồng tròn, gấp bốn góc thành hình cái lưới, đệm两层 vải gạc ở đáy, đặt vào口径15Trong ống hình chữ thang, miệng ống kết nối với một ống cao su điều chỉnh được, đặt lượng phân của bệnh nhân phù hợp lên lớp vải gạc trên, thêm lượng40~46℃ nước ấm ngâm phân, ấu trùng có thể di chuyển đến nước và tập trung ở đáy ống, sau vài giờ có thể mở van thu dịch để kiểm tra dưới kính hiển vi.

  4、phương pháp ấp đĩa琼脂, tỷ lệ phát hiện ấu trùng trong phân có thể đạt96.8%, và có thể phát hiện hiện tượng di chuyển đặc trưng của ấu trùng trên đĩa琼脂, cũng có thể thu thập dịch tá tràng để kiểm tra tìm ấu trùng.

  III. Kiểm tra血清 học nguyên nhân

trên một nửa bệnh nhân mức IgE trong huyết thanh tăng lên, nhưng mức IgE đặc hiệu của bệnh nhân nhiễm trùng lan tỏa toàn thân lại thấp hơn rõ rệt so với bệnh nhân nhiễm trùng không lan tỏa, khoảng90% bệnh nhân, trong huyết thanh có kháng thể IgG và IgE chống lại抗原 của ấu trùng sợi, CDC của Mỹ sử dụng thử nghiệm miễn dịch enzyme liên kết (ELISA) để kiểm tra76Trường hợp xác định bệnh nhân mắc bệnh qua phân cừu có độ nhạy đạt94.6%.

  IV. Thử nghiệm dị nguyên da và thử nghiệm phát quang gián tiếp có thể hỗ trợ chẩn đoán.

  V. Các xét nghiệm khác

6. Các điều nên và không nên ăn của bệnh nhân bị bệnh rhabditiform nematodes

  Bệnh nhân bị bệnh rhabditiform nematodes nên ăn nhẹ, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, phối hợp hợp lý trong bữa ăn, chú ý bổ sung dinh dưỡng đầy đủ. Ngoài ra, bệnh nhân cần tránh ăn cay, béo, lạnh. Trong chế độ ăn uống của bệnh nhân cũng cần chú ý:

  1Uống nhiều nước.

  2Uống thức ăn phải được nấu chín.

  3Uống nhiều trái cây tươi và rau quả.

7. Phương pháp điều trị bệnh rhabditiform nematodes thông thường bằng y học phương Tây

  Bệnh rhabditiform nematodes có hiệu quả điều trị tốt qua thuốc đuổi sâu, cụ thể bao gồm như sau:

  1、metronidazole100mg/lần2lần/d, uống liên tục4ngày.

  2、albendazole400mg, uống một lần, tổng cộng3ngày hoặc14~15mg/(kg·ngày),5~7ngày liệu pháp, tỷ lệ chữa khỏi68-86%.

  3、thiabendazole (thiabendazole, TBZ)25mg/(kg·lần),2lần/d, uống liên tục2~4ngày, sử dụng dạng dung dịch pha loãng có hiệu quả tốt, nếu là viên nang, nên nuốt khi đã nhai nát, tỷ lệ chữa khỏi có thể đạt9Khoảng 0%, nhưng tác dụng phụ lớn, người suy thận và gan không đủ chức năng nên tránh sử dụng.

  4Ivermectin hiệu quả điều trị tốt, bệnh nhân dễ chịu, có thể trở thành thuốc đầu tiên để điều trị nhiễm trùng rhabditiform nematodes.

  5Cũng điều trị các bệnh nhân重症, tình trạng phức tạp, ngoài thuốc diệt côn trùng, tích cực áp dụng liệu pháp phù hợp và hỗ trợ, như điều trị sốc, sửa chữa mất nước và rối loạn điện giải, kiểm soát nhiễm trùng thứ phát...

 

Đề xuất: Viêm màng bụng cấp tính bùng phát , Bệnh mủ màng bụng cấp tính , Viêm màng bụng cấp tính , Viêm ruột mạn tính , Tắc ống tiêu hóa liệt , Viêm ruột kết mạn tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com