Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 276

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Sán lởm

  Sán lởm, là một trong những bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa cấp tính. Triệu chứng lâm sàng chính là sốt, đau bụng, cảm giác muốn đi đại tiện gấp, phân có mủ và máu. Nếu bị nhiễm độc, bệnh phát triển nhanh chóng, kèm theo sốt cao đột ngột, hôn mê, co giật, được gọi là sán lởm độc. Bắt đầu bằng đau bụng, sau đó là đi lởm, mỗi ngày từ vài lần đến vài chục lần khác nhau. Thường gặp vào mùa hè và mùa thu, do tác nhân phong hàn nội thương tỳ vị, dẫn đến tỳ mất sức hoạt hóa, vị mất chức năng tiêu hóa, thêm vào đó là tích trệ, tạo thành ở ruột.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh lỵ là gì
2. Bệnh lỵ dễ gây ra các biến chứng gì
3. Triệu chứng điển hình của bệnh lỵ là gì
4. Cách phòng ngừa bệnh lỵ
5. Bệnh lỵ cần làm các xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân lỵ
7. Phương pháp điều trị bệnh lỵ thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh lỵ là gì

  Bệnh lỵ là bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa cấp tính do vi khuẩn lỵ gây ra. Vi khuẩn lỵ là vi khuẩn Gram âm兼 tính, tất cả các vi khuẩn lỵ đều có thể sản sinh độc tố nội sinh, độc tố tế bào, độc tố ruột (độc tố ngoại sinh), vi khuẩn lỵ Shigella còn có thể sản sinh độc tố thần kinh. Không có động lực, nhiệt độ tối ưu là37℃,nếu tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời có thể tiêu diệt chúng, khi加热60℃10phút sẽ chết, hầu hết các chất khử trùng đều có thể tiêu diệt nó. Trong lâm sàng, có đặc điểm là các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân, đau bụng, tiêu chảy, phân lỏng và phân máu.

  Bệnh lỵ cấp tính là bệnh dễ lây lan qua tay bẩn, tiếp xúc hàng ngày, thực phẩm hoặc nguồn nước bị bẩn, hoặc qua ruồi truyền bẩn, đây là con đường truyền nhiễm chính. Ngoài ra, vi khuẩn lỵ còn có thể sinh sôi trong thực phẩm động vật và một số thực phẩm thực vật chín, mì lạnh... Vì vậy, ăn thực phẩm lạnh và trái cây không sạch có thể gây ra bệnh lỵ bùng phát; do bảo vệ nguồn nước không tốt mà gây ra传播 qua đường miệng. Nếu không chú ý chọn nguồn nước và khử trùng nước, dễ xảy ra truyền nhiễm qua nguồn nước, gây ra bùng phát dịch bệnh. Ruồi sống trong phân và chất thải, tỷ lệ vi khuẩn trên ruồi có thể đạt8%~30%. Trong điều kiện vệ sinh không tốt, có thể bị nhiễm trùng qua thực phẩm bị bẩn bởi ruồi.

2. Bệnh lỵ dễ gây ra các biến chứng gì

  Triệu chứng lâm sàng của bệnh lỵ là đau bụng, tiêu chảy, phân lỏng và phân máu, kèm theo các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân khác. Trẻ sơ sinh phản ứng với nhiễm trùng yếu, bệnh xuất hiện chậm, phân ban đầu thường là phân mềm không tiêu hóa tốt,病程 dễ kéo dài.3trên trẻ em có biểu hiện bệnh cấp tính, sốt, tiêu chảy, đau bụng là triệu chứng chính, có thể xảy ra co giật, nôn. Bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Shigella hoặc vi khuẩn Fournier có bệnh tình nặng hơn, dễ xuất hiện tiêu chảy độc tính, thường gặp ở3-7Tuổi trẻ. Trẻ bú sữa nhân tạo thể chất yếu, dễ xuất hiện biến chứng, bao gồm:

  1Còn có thể xảy ra các bệnh cấp tính như thủng ruột, viêm tắc ruột, tắc ruột.

  2Còn trong thời kỳ phục hồi hoặc cấp tính, có thể có các triệu chứng viêm khớp đa phát, viêm khớp mủ, sưng đỏ khớp có thể tự tiêu đi trong vài tuần.

  3Còn những người bị nhiễm trùng bại huyết, mặc dù có báo cáo ở Trung Quốc và nước ngoài, nhưng rất hiếm gặp, thường có cả triệu chứng của lỵ và bại huyết. Bệnh xuất hiện như lỵ cấp tính thông thường, nhưng tình trạng bệnh sau đó nhanh chóng trở nên nặng hơn. Ngoài ra, bệnh lỵ còn có thể gây ra các biến chứng hiếm gặp khác như sa trực tràng, viêm tuyến nước bọt, loét giác mạc, viêm tai giữa, viêm xương tủy, viêm âm đạo ở trẻ gái, viêm bàng quang cấp tính, viêm phổi và dịch màng phổi.

  4Còn phản ứng giống bệnh bạch cầu, viêm gan lỵ và viêm cơ tim độc tố cũng có khi được báo cáo.

  5Còn bệnh lỵ độc tố có thể gây ra các triệu chứng như xuất huyết dưới da, hội chứng suy hô hấp cấp tính, hội chứng suy thận cấp tính do溶血, suy tim và viêm cơ tim độc tố.

  6Còn việc tiêu chảy mạn tính có thể ảnh hưởng đến hấp thu dinh dưỡng, dẫn đến thiếu máu và phù dinh dưỡng.

3. Triệu chứng điển hình của bệnh lỵ là gì

  Triệu chứng điển hình của bệnh lỵ là đau bụng, tiêu chảy, phân lỏng và phân máu, kèm theo các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân khác. Trẻ sơ sinh phản ứng với nhiễm trùng yếu, bệnh xuất hiện chậm, phân ban đầu thường là phân mềm không tiêu hóa tốt,病程 dễ kéo dài.3trên trẻ em có biểu hiện bệnh cấp tính, sốt, tiêu chảy, đau bụng là triệu chứng chính, có thể xảy ra co giật, nôn. Bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Shigella hoặc vi khuẩn Fournier có bệnh tình nặng hơn, dễ xuất hiện tiêu chảy độc tính, thường gặp ở3~7trẻ em.

  

4. Cách phòng ngừa tiêu chảy như thế nào

  Tiêu chảy có thể xảy ra trong suốt cả năm, nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào mùa hè và mùa thu. Bệnh nhân tiêu chảy và người mang mầm bệnh là nguồn lây truyền, bệnh nhân tiêu chảy nhẹ và mạn tính và người mang mầm bệnh khỏe mạnh dễ bị bỏ qua. Đường truyền nhiễm chủ yếu là nhiễm qua phân và miệng, trẻ em không có thói quen vệ sinh không tốt dễ mắc bệnh này. Bệnh tiêu chảy mạn tính ở trẻ em thường có tính ẩn náu, không điển hình và mãn tính, khó phát hiện, vì vậy dễ lây lan trong nhóm trẻ em. Sau khi bị nhiễm, sức đề kháng của con người không bền vững, có thể tái phát. Các yếu tố như lạnh, mệt mỏi, ăn uống không đúng cách, thiếu dinh dưỡng, rối loạn cộng đồng ruột đều có thể giảm sức đề kháng đối với bệnh này. Để phòng ngừa tiêu chảy, nên làm những điều sau đây:

  1、đảm bảo vệ sinh môi trường, tăng cường quản lý nhà vệ sinh và phân, diệt ruồi trôi nổi, kêu gọi quần chúng diệt ruồi.

  2、tăng cường quản lý vệ sinh thực phẩm và nguồn nước, đặc biệt là làm tốt công tác giám sát vệ sinh của cá nhân và hàng quán.

  3、đối với nhân viên nấu ăn và bảo mẫu trong các đơn vị tập thể và cơ sở trẻ em nên kiểm tra phân định kỳ, làm nuôi cấy vi sinh.

  4、tăng cường giáo dục vệ sinh, mọi người nên rửa tay trước và sau khi đi vệ sinh, không uống nước chưa đun sôi, không ăn thực phẩm bị hư hỏng và thối rữa, không ăn thực phẩm bị ruồi bám.

  5、không nên ăn uống quá no, tránh giảm sức đề kháng của đường tiêu hóa.

5. Bệnh tiêu chảy cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào

  Tiêu chảy là một trong những bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa cấp tính, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt, đau bụng, đi ngoài phân nhày máu,临床上 có thể làm các kiểm tra sau:

  Tiêu chuẩn máu:Bệnh nhân tiêu chảy cấp tính có số lượng bạch cầu và bạch cầu trung tính tăng cao, có thể có di chuyển trái hạt, bệnh nhân mạn tính có thể có thiếu máu.

  Tiêu chuẩn phân:Bệnh nhân điển hình có thể thấy nhiều bạch cầu và hồng cầu trong phân, cũng như tế bào nuốt, những người không điển hình chỉ thấy ít bạch cầu. Chọn phân có máu và mủ dễ nhận được kết quả dương tính.

  x線:Có thể sử dụng để kiểm tra và chẩn đoán phân biệt viêm đại tràng mạn tính.

  Cột đại tràng nghiêng:Có thể sử dụng để kiểm tra và chẩn đoán phân biệt viêm đại tràng mạn tính.

6. Thực phẩm ăn uống nên tránh của bệnh nhân tiêu chảy

  Những vấn đề cần lưu ý về thực phẩm ăn uống của bệnh nhân tiêu chảy là gì? Tóm tắt như sau:

  Đối với thực phẩm ăn uống của bệnh nhân tiêu chảy, nên dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng, đủ nước, không có kích thích và ăn ít bữa nhiều.

  1、dâu tây。Nhiệt tính lạnh, vị ngọt và chua. Những người bị tiêu chảy nên tránh ăn.

  2、thịt chó。Là thực phẩm bổ sung ấm, những người bị tiêu chảy cấp tính không nên ăn, tránh làm tăng độc tố nhiệt hư của đại tràng, làm trầm trọng thêm bệnh tình.

  3、thịt dê。Nhiệt tính ấm, vị ngọt, là thực phẩm bổ sung ấm.

  4、thịt ngựa。Nhiệt tính lạnh, vị ngọt chua, những người tiêu chảy nên tránh ăn.

  5、hải sản。Doanh nhân hải sản là thực phẩm bổ dưỡng, có thể bổ âm và dưỡng ẩm, vì vậy những người có tỳ hư, phân nhão, tiêu chảy không nên ăn nhiều.

  6、dưa hấu.Lạnh, đặc biệt là tổn thương khí âm của tỳ vị, vì vậy, những người bị lỵ mạn tính hư lạnh tuyệt đối không nên ăn.

  Ngoài ra, người bị lỵ cấp tính nên tránh ăn thịt gà, thịt vịt, thịt nai và các loại thịt khác; tránh ăn hàu, sò, cá chép, cá trích, cá lăng, cá bàng; tránh ăn long nhãn, litchi, đỏ date, hạt mè, hạt hồ đào, nhân sâm, hoài sơn, quả mận; tránh ăn hạt sen, hạt đậu, ngao; cũng tránh ăn ớt, gừng, hạt tiêu, rượu trắng và các loại thực phẩm cay nóng; người bị lỵ mạn tính nên tránh ăn ốc sên, tôm, cua, giềng, chuối, đậu hũ, dưa chuột sống, rau cải sống, khoai lang sống... các loại thực phẩm lạnh và lạnh.

7. Phương pháp điều trị bệnh lỵ thông thường của y học phương Tây

  LỤY, là một trong những bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa cấp tính. Phương pháp điều trị bệnh lỵ chia thành hai loại: cấp tính và mạn tính:

  I. Điều trị bệnh lỵ cấp tính

  1、Liệu pháp thông thường

  Trẻ em cần nằm giường nghỉ ngơi, cách ly và thực hiện các biện pháp khử trùng. Đồ ăn主要以 thức ăn lỏng hoặc thức ăn nửa lỏng, trẻ em bị nôn mửa, đầy bụng nặng có thể ngừng ăn trong thời gian ngắn.

  2、Liệu pháp kháng sinh

  Có thể sử dụng fleroxacin, gentamicin, berberin và sulfamethoxazole phối hợp uống. Thời gian điều trị là7~10Ngày.

  3、Liệu pháp hấp thụ

  Có thể sử dụng Simethicone, có tác dụng hấp thụ mạnh mẽ vi khuẩn và độc tố, có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn, còn có thể kết hợp và tương tác với protein mucus, tăng cường tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột.

  4、Liệu pháp vi sinh

  Có thể sử dụng chế phẩm chứa bifidobacteria. Nó có tác dụng bảo vệ vị trí bằng cách kết hợp với tế bào biểu mô niêm mạc ruột, ức chế xâm nhập của vi khuẩn, duy trì sự cân bằng vi sinh đường ruột.

  5、Liệu pháp bù nước

  Điều chỉnh phương pháp và lượng bù nước dựa trên tình trạng mất nước.

  II. Điều trị bệnh lỵ mạn tính

  1、Liệu pháp kháng sinh

  Thuốc và liều lượng thường dùng như điều trị nhiễm trùng ruột cấp tính, nhưng thời gian điều trị phải dài hơn. Có thể sử dụng liệu pháp gián đoạn, dùng thuốc7~10Ngày, nghỉ ngơi4Ngày, tiếp tục điều trị4Ngày, nghỉ ngơi4Ngày, sau đó lặp lại4Ngày, tổng thời gian điều trị là3~4Tuần. Cũng có thể sử dụng dịch trộn của berberin hoặc tỏi để rửa ruột. Nhưng cần lưu ý rằng việc sử dụng kháng sinh trong thời gian dài có thể gây rối loạn hệ vi sinh đường ruột. Nên thay đổi sang thuốc y học cổ truyền, vitamin, chế phẩm vi sinh và Simethicone sau khi vi khuẩn phân biến âm và phân không còn mủ máu.

  2、Chữa bệnh bằng chế độ ăn uống

  Ngoài việc điều trị kháng sinh, cần chú ý cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân mạn tính nhiễm trùng ruột.

Đề xuất: Bệnh mủ màng bụng cấp tính , 急性化脓性弥漫性腹膜炎 , Viêm màng bụng thứ phát , Loét tiêu hóa mạn tính , Viêm ruột mạn tính , Bệnh trứng cá màng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com