Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 276

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Loét tiêu hóa mạn tính

  Loét tiêu hóa (peptic ulcer) chủ yếu là loét mạn tính ở dạ dày và dạ dày ruột, là bệnh phổ biến và thường gặp. Việc hình thành loét có nhiều yếu tố, trong đó sự tiêu hóa của dịch vị axit đối với niêm mạc là yếu tố cơ bản gây loét, vì vậy được gọi là loét. Các vị trí nào tiếp xúc với dịch vị axit, như đoạn dưới của thực quản, vết khâu sau phẫu thuật khớp dạ dày ruột, ruột non và túi Meckel có niêm mạc dạ dày ở vị trí không đúng. Hầu hết các loét xảy ra ở dạ dày và dạ dày ruột, vì vậy cũng gọi là loét dạ dày và loét dạ dày ruột.Viêm loét dạ dày và loét tiêu hóa mạn tính là bệnh thường gặp ở hệ tiêu hóa, có xu hướng tái phát, thường sử dụng thuốc điều trị nội khoa, cải thiện hoặc khỏi bệnh, nhưng nhiều bệnh nhân tái phát nhiều lần..

  

Mục lục

1. Nguyên nhân gây loét tiêu hóa mạn tính
2. Biến chứng dễ gây ra của loét tiêu hóa mạn tính
3. Triệu chứng điển hình của loét tiêu hóa mạn tính
4. Cách phòng ngừa loét tiêu hóa mạn tính
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm đối với loét tiêu hóa mạn tính
6. Thực phẩm nên ăn và tránh của bệnh nhân loét tiêu hóa mạn tính
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với loét tiêu hóa mạn tính

1. Nguyên nhân gây loét tiêu hóa mạn tính là gì

2. Ung thư loét tiêu hóa mạn tính dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư loét tiêu hóa mạn tính dễ gây ra những biến chứng gì? Tóm tắt như sau:

  1、xuất huyết nhiều là biến chứng phổ biến nhất của bệnh này, tỷ lệ xảy ra khoảng20%~25%, cũng là nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa trên phổ biến nhất. Các trường hợp xuất huyết kèm theo loét dạ dày ruột thường gặp hơn ở loét dạ dày, trong khi các trường hợp xuất huyết kèm theo loét sau trứng gà thì gặp nhiều hơn. Các trường hợp xuất huyết, lịch sử loét tiêu hóa của họ thường trong một năm, nhưng sau khi xuất huyết một lần, dễ xảy ra xuất huyết lần thứ hai hoặc nhiều lần hơn. Còn có10%~15% của bệnh nhân có triệu chứng đầu tiên là xuất huyết nhiều.

  2、thủng Khi loét xuyên qua lớp màng nhầy và đến ổ bụng tự do có thể gây thủng cấp tính; nếu loét xuyên qua và dính với cơ quan, tổ chức gần đó thì gọi là loét xuyên hoặc thủng loét mạn tính. Khi thủng hậu môn hoặc thủng nhỏ mà chỉ gây viêm màng bụng cục bộ thì gọi là thủng cấp tính.

  3、tắc môn môn Thường do loét dạ dày ruột gây ra, nhưng cũng có thể xảy ra ở loét trước và loét ống môn. Nguyên nhân thường là do giai đoạn hoạt động của loét, viêm mủ và phù xung quanh loét hoặc phản xạ gây co thắt môn môn. Loét môn môn này thuộc tính chất tạm thời, có thể biến mất khi loét cải thiện; điều trị nội khoa hiệu quả, vì vậy gọi là tắc môn môn chức năng hoặc tắc môn môn nội khoa. Ngược lại, do sự lành thương, hình thành sẹo và co lại của mô sẹo hoặc dính với mô xung quanh mà gây tắc đường môn môn thì thuộc tính chất mãi mãi, không thể tự khỏi mà phải cần phẫu thuật ngoại khoa, gọi là tắc môn môn cơ chất và tắc môn môn ngoại khoa.

  4、ung thư Việc loét tiêu hóa mạn tính chuyển thành ung thư vẫn là vấn đề tranh luận.

3. Ung thư loét tiêu hóa mạn tính có những triệu chứng điển hình

  Ung thư loét tiêu hóa mạn tính có những triệu chứng điển hình nào? Tóm tắt như sau:

  I. Đặc điểm của cơn đau loét tiêu hóa

  1cơn đau liên quan đến tính chất dài hạn. Do loét có thể tự lành, nhưng mỗi lần lành lại dễ tái phát, vì vậy thường có đặc điểm là cơn đau ở vùng trên bụng tái phát liên tục trong một thời gian dài. Khoảng thời gian trung bình của病程 khoảng6~7năm, một số có thể kéo dài từ một đến hai mươi năm, thậm chí dài hơn.

  2cơn đau liên quan đến chu kỳ. Cơn đau ở vùng trên bụng xuất hiện theo chu kỳ lặp lại, là một trong những đặc điểm của loét này, đặc biệt là loét dạ dày ruột. Cơn đau ở vùng trên và giữa bụng có thể kéo dài từ vài ngày, vài tuần hoặc dài hơn, sau đó là thời gian giảm bớt kéo dài. Nó có thể xảy ra quanh năm, nhưng thường gặp hơn vào mùa xuân và mùa thu.

  3cơn đau liên quan đến việc ăn uống có mối quan hệ rõ ràng và tính chất chu kỳ. Trong một ngày, vào sáng sớm3điểm đến bữa ăn sáng, lượng tiết axit dạ dày thấp nhất, vì vậy trong thời gian này thường ít xảy ra cơn đau. Cơn đau của loét dạ dày ruột thường xảy ra giữa hai bữa ăn, kéo dài không giảm cho đến khi ăn bữa ăn tiếp theo hoặc uống thuốc kháng axit. Một số bệnh nhân loét dạ dày ruột, do axit dạ dày cao vào ban đêm, đặc biệt là những người đã ăn vào buổi tối, có thể bị đau nửa đêm. Cơn đau của loét dạ dày xảy ra không đều đặn, thường sau bữa ăn.1giờ xảy ra, sau đó1~2giờ sau dần dần giảm bớt, cho đến khi ăn bữa ăn tiếp theo lại xuất hiện các cơn đau này.

  4、Vị trí của cơn đau. Cơn đau của loét dạ dày ruột thường xuất hiện ở vùng trên và giữa bụng, hoặc ở trên rốn, hoặc ở bên phải trên rốn; cơn đau của loét dạ dày cũng thường ở vùng trên và giữa bụng, nhưng cao hơn một chút, hoặc dưới xương ức và bên trái dưới xương ức. Kích thước của cơn đau khoảng vài厘米. Vì cơn đau của các cơ quan hollow nội tạng trên da thường không chính xác, vì vậy, vị trí của cơn đau không nhất thiết phản ánh chính xác vị trí giải phẫu của loét.

  5、Tính chất của cơn đau. Thường là cơn đau chậm, đau bỏng hoặc đau như đói, thường nhẹ và dễ chịu, cơn đau liên tục và mạnh mẽ có thể là dấu hiệu của loét xuyên hoặc thủng.

  II. Các triệu chứng và dấu hiệu khác của loét tiêu hóa

  1、Các triệu chứng khác. Bên cạnh cơn đau ở vùng trên và giữa bụng, bệnh này còn có thể có các triệu chứng khác như tăng tiết nước bọt, nóng rát, nôn mửa, ợ chua, ợ hơi, nôn mửa, buồn nôn, v.v. Các triệu chứng tiêu hóa khác. Cảm giác thèm ăn thường duy trì bình thường, nhưng có thể sợ ăn do cơn đau sau khi ăn và dẫn đến giảm cân. Các triệu chứng toàn thân có thể có chứng mất ngủ và các biểu hiện của rối loạn thần kinh thực vật, hoặc có các triệu chứng mất cân bằng hệ thần kinh thực vật như nhịp tim chậm, ra mồ hôi nhiều.

  2、Triệu chứng. Trong giai đoạn bùng phát của loét, vùng trên và giữa bụng có thể có cơn đau hạn chế, mức độ không quá nặng, và vị trí đau thường基本 phù hợp với vị trí của loét.

4. Cách phòng ngừa bệnh loét tiêu hóa mạn tính như thế nào

  Cách phòng ngừa bệnh loét tiêu hóa mạn tính như thế nào? Tóm tắt như sau:

  1、Bữa ăn uống giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoặc giảm thiểu các bệnh. Hãy tránh ăn uống quá no, ăn uống đều đặn, phân phối ba bữa ăn hợp lý, ăn ít bữa nhiều hơn, nuốt chậm nuốt chậm; chủ yếu ăn thực phẩm từ bột mì, ăn nhiều rau quả清淡; hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất xơ thô như bột ngô, hạt điều, v.v. để giảm kích thích tiêu hóa ruột non và dạ dày; hạn chế ăn đồ ngọt, đồ béo và dễ bị đầy hơi, thức ăn chiên rán để giảm kích thích và sản sinh axit; tránh ăn cay nóng, cấm hút thuốc và uống rượu vì chúng có thể gây ra khả năng tái phát của bệnh này. Phương pháp nấu nướng chủ yếu là hấp, nấu, xào, hầm.

  2, nếu có các triệu chứng như đau bụng, trào axit, không thoải mái thì nên đến khám bệnh kịp thời. Nếu có điều kiện thì nên ăn ít bữa nhiều lần, thường1ngày5bữa ăn, tức là thêm1lần bánh, có thể ăn bánh gạo natri cacbonat hoặc sữa đậu nành. Bữa sáng nên ăn sữa đậu nành hoặc sữa, hoặc bánh mì nướng, bữa trưa tối nên ăn cơm mềm hoặc bánh mì, mỗi bữa ăn không nên ăn quá nhanh, quá no.

  3, nếu phát hiện phân đen, thì rất có thể là xuất huyết dạ dày, phải đến khám bệnh kịp thời, điều trị nội trú. Thực phẩm nên ăn lỏng2~3giờ1lần1ngày6~7bữa ăn, mỗi bữa uống đậu nành hoặc sữa200ml, thêm thuốc kiềm giữa hai bữa ăn1lần. Thường1Tuần sau máu ngừng, phân chuyển sang vàng. Lúc này, có thể sử dụng thức ăn mềm và bột mềm.

  4, sắp xếp hợp lý học tập, công việc và cuộc sống. Tạo lập thói quen vệ sinh sinh hoạt tốt, cuộc sống sinh hoạt phải có规律, ăn uống theo giờ, ngủ đủ giấc, chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi; tham gia thể dục thể thao thích hợp, có thể cải thiện chức năng tiêu hóa của đường tiêu hóa, tăng cường khả năng kháng bệnh của cơ thể, để giảm发病率; tích cực phòng ngừa và điều trị viêm mạn tính ở đường hô hấp trên và miệng, ngăn chặn dịch tiết viêm bị nuốt vào dạ dày; chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống, đi đại tiện đều đặn, loại bỏ táo bón, duy trì chức năng tiêu hóa đường tiêu hóa bình thường.

5. Chronic peptic ulcer cần làm những xét nghiệm hóa học nào

  Chronic peptic ulcer cần làm những xét nghiệm hóa học nào? Tóm tắt như sau:

  Một, kiểm tra nội soi

  Bất kể chọn nội soi dạ dày hoặc nội soi điện tử, đều là phương pháp chính để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng. Dưới sự quan sát trực tiếp của nội soi, loét dạ dày tá tràng thường có hình tròn, hình elip hoặc hình dải, viền sắc, mịn màng, thường có màu xám hoặc vàng xám của màng bám, niêm mạc xung quanh bị tắc nghẽn, phù nề, nhẹ nhàng nhô lên.

  Hai, kiểm tra X quang bằng bismut

  Hình ảnh X quang của bệnh loét dạ dày tá tràng chủ yếu là hang hốc hoặc hình ảnh hang hốc, chỉ ra rằng bột bismuth suspension lấp đầy phần lõm của loét. Trong quan sát từ góc nhìn trước, hình ảnh hang hốc có hình tròn hoặc hình elip, viền đều. Do sự phù nề viêm xung quanh loét mà tạo ra vùng trong suốt hình tròn.

  Ba, kiểm tra nhiễm HP

  Cách kiểm tra nhiễm HP大致分为四类:

  1, trực tiếp kiểm tra HP từ mô niêm mạc dạ dày, bao gồm nuôi cấy vi khuẩn, làm phết hoặc mổ xẻ nhuộm kính hiển vi vi khuẩn;

  2, sử dụng các phương pháp như thử nghiệm men urê, thử nghiệm thở, kiểm tra nitơ urê trong dịch vị;

  3, kiểm tra血清 học kháng thể HP;

  4, sử dụng kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để đo HP-DNA. Việc nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp đáng tin cậy nhất để chẩn đoán nhiễm HP.

  Bốn, phân tích dịch vị

  Sự bài tiết axit cơ bản (BAO) trung bình của nam và nữ bình thường là2.5mmol/h và1.3mmol/h, trung bình của bệnh nhân u xương ruột của nam và nữ là5.0mmol/h và3.0mmol/h. Khi BAO>10mmol/h, thường gợi ý khả năng u bào giáp tuyến tụy. Fünf肽胃泌素按照6μg/kg tiêm sau, lượng axit bài tiết tối đa (MAO), bệnh nhân loét tá tràng thường vượt qua40mmol/h。

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân loét tiêu hóa mạn tính

  Những vấn đề nào cần lưu ý về chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân loét tiêu hóa mạn tính? Tóm tắt như sau:

  1,hình thành thói quen ăn uống tốt, ba bữa ăn mỗi ngày phải theo giờ và đủ lượng, không uống rượu chè hoặc ăn trước khi ngủ;

  2,hạn chế ăn thực phẩm cay nóng, tránh烟酒、thực phẩm lạnh đối với sự hư hại dạ dày;

  3,chỉnh sửa nhịp độ công việc, đảm bảo giấc ngủ đủ giấc, để giảm căng thẳng công việc. Giữ tâm trạng bình tĩnh.

  4,hạn chế ăn các thực phẩm chứa tinh bột, như khoai tây, khoai lang, bún, mì, khoai lang, không ăn bánh mì natri cacbonat, ăn ít bữa nhiều món, ăn theo giờ, không ăn thực phẩm quá cứng và khó tiêu hóa.

7. Phương pháp điều trị loét tiêu hóa mạn tính theo phương pháp y học phương Tây

  Các thuốc điều trị loét tiêu hóa bao gồm thuốc giảm axit dạ dày, thuốc diệt Helicobacter pylori và thuốc tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày.

  1,histamin H2thụ thể đối kháng histamin H2thụ thể đối kháng chọn lọc cạnh tranh H2thụ thể, do đó làm giảm cAMP7Sinh ra và giảm tiết axit dạ dày, do đó có hiệu quả trong việc điều trị loét tiêu hóa.

  2,chất ức chế bơm proton Bước cuối cùng trong việc tiết axit dạ dày là tế bào thành tế bào tiết axit H+với K trong lòng ống+Hoán đổi, bơm proton là H+,K+、ATPase. Các chất ức chế bơm proton có thể giảm đáng kể sự tiết axit do kích thích.

  3、Colloid bismuth subcitrate (GBS) Tên hàng hóa là De-Nol, Denol, Dile.

  4、Prostaglandin E Là một loại thuốc được sử dụng trong những năm gần đây để điều trị loét tiêu hóa.

  5、Sulfasalazine Sulfasalazine là hợp chất của disaccharit sunfurat và hydroxide alumin, trong dịch dạ dày axit, kết dính thành chất keo dính đặc, có thể bám vào bề mặt niêm mạc dạ dày và tá tràng, đặc biệt là có tác dụng gắn kết với mặt loét.

  6、Faktor tăng trưởng biểu bì (EGF) EGF là một peptit, được tiết ra bởi tuyến nước bọt, tuyến Brunner và tụy tạng.

  7、Growth hormone Growth hormone có thể ức chế sự tiết gastrin, mà ức chế sự tiết axit dạ dày có thể phối hợp với prostaglandin để có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Được ứng dụng chủ yếu trong việc điều trị loét dạ dày tá tràng kèm theo xuất huyết.

Đề xuất: Sán lởm , Viêm màng bụng cấp tính bùng phát , 急性化脓性弥漫性腹膜炎 , Tắc ống tiêu hóa liệt , Bệnh trứng cá màng , Hội chứng ống mù

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com