Viêm ruột mạn tính là một bệnh lý viêm mạn tính của ruột, được gọi là như vậy vì nó phát triển chậm và病程 dài. Nguyên nhân gây viêm ruột mạn tính rất nhiều, như nhiễm trùng bởi vi khuẩn, nấm mốc, virus, nguyên sinh vật... cũng có thể do nguyên nhân dị ứng, phản ứng dị ứng khác. Bệnh này có thể xuất phát từ viêm ruột cấp tính hoặc tái phát nhiều lần,病程 thường ở2tháng trở lên. Cả những yếu tố như mệt mỏi quá mức, kích động, căng thẳng tinh thần quá mức, kết hợp với thiếu dinh dưỡng, đều có thể trở thành nguyên nhân gây viêm ruột mạn tính. Cũng có thể là nguyên nhân thứ phát từ các bệnh lý như rối loạn nhai, thiếu axit dạ dày, sau phẫu thuật cắt bỏ dạ dày lớn, bệnh ký sinh trùng ruột... Triệu chứng lâm sàng của viêm ruột mạn tính là đau bụng mờ, đầy bụng, tiêu chảy, gặp lạnh, ăn mỡ hoặc uống rượu sau khi ăn, làm việc mệt mỏi, sự thay đổi của tâm trạng dẫn đến triệu chứng nặng hơn. Tăng số lần đại tiện, cảm giác nặng nề ở hậu môn, khó đi cầu. Phân không成型, nặng hơn có thể thấy phân mủ hoặc phân máu đen. Dựa trên lượng phân đi ngoài, tần suất tăng, phân mỏng, thậm chí phân nước, kèm theo tiếng ruột鸣, nhưng không có cảm giác cần đi cầu gấp, rối loạn dinh dưỡng, kết hợp với lịch sử tái phát hoặc có nguyên nhân gây viêm ruột mạn tính, chẩn đoán thường không khó.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm ruột mạn tính
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây viêm ruột mạn tính là gì
2.Viêm ruột mạn tính dễ dẫn đến các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm ruột mạn tính là gì
4.Viêm ruột mạn tính nên预防 như thế nào
5.Viêm ruột mạn tính cần làm những xét nghiệm nào
6.Điều cần tránh và nên ăn của bệnh nhân viêm ruột mạn tính
7.Phương pháp điều trị viêm ruột mạn tính theo phương pháp y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây viêm ruột mạn tính là gì
2. Viêm ruột mạn tính dễ dẫn đến các biến chứng gì
Viêm ruột mạn tính là bệnh viêm ruột mạn tính, dễ dẫn đến các bệnh hợp chung, cụ thể như sau:
1、Bệnh吸收不良 ruột non nguyên phát:Triệu chứng điển hình của bệnh này là tiêu chảy mỡ. Phân có màu nhạt, lượng nhiều, có dạng mỡ hoặc bọt, thường nổi lên mặt nước nhiều, có mùi hôi thối. Thường kèm theo đầy bụng, đau bụng, mệt mỏi, giảm cân, chảy máu... biểu hiện thiếu dinh dưỡng,病程 dài, bệnh tình nhẹ và nặng thay đổi, kiểm tra X-quang barium có lợi cho chẩn đoán.
2、Viêm ruột kết mạc:Bắt đầu từ từ, nhiều khi ở dưới bên phải, có thể có cơn đau co thắt kịch phát, tiếng ruột鸣 mạnh, thường có thay đổi thói quen đại tiện, phân khô và mềm thay đổi nhau. Người nhẹ chỉ có phân mềm, người nặng có phân mủ máu. Có thể có nôn mửa, nôn mửa, đầy bụng, giảm cảm giác thèm ăn. Khám lâm sàng chỉ có đau tức ở dưới bên phải. Kiểm tra hỗ trợ: tốc độ giảm trọng lượng máu tăng nhanh, thử nghiệm vi khuẩn ruột kết dương tính, phân có thể tìm thấy vi khuẩn kháng axit. Cung cấp nội soi ruột để xác nhận bệnh này.
3、Bệnh Crohn:Là bệnh viêm ruột mạc mãn tính không rõ nguyên nhân, bắt đầu từ từ, có biểu hiện giảm cân, ăn không ngon, mệt mỏi... Đau bụng ở vùng rốn hoặc dưới bên phải. Tiêu chảy ban đầu là cơn ngắt quãng, sau đó dần trở nên liên tục. Hàng ngày3~6Thường là phân mềm hoặc phân bán lỏng. Đau tức ở dưới bên phải, có thể chạm vào khối u. Trong giai đoạn cuối, xuất hiện hiện tượng suy giảm cân, thiếu máu, rối loạn hấp thu ruột và rối loạn điện giải... Chụp mạch máu động mạch mạc ruột hoặc nội soi và kiểm tra mô sống có thể xác định chẩn đoán.
4、Viêm ruột colit tự phát:Nguyên nhân của bệnh này không rõ ràng, là bệnh mãn tính liên quan đến miễn dịch, chủ yếu là loét, ảnh hưởng đến niêm mạc kết mạc, thường gặp ở người trẻ và người trẻ. Cơn đau bụng thường xuất hiện ở dưới bên trái hoặc đau rõ ràng ở cả bụng, kèm theo tiếng ruột鸣 rầm rầm. Có giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân và thiếu dinh dưỡng等症状. Có thể thực hiện nội soi trực tràng và kiểm tra mô sống để便于 chẩn đoán.
5、Bệnh thần kinh ruột tiêu hóa:Bệnh này do rối loạn chức năng thần kinh cao cấp gây ra rối loạn chức năng tiêu hóa ruột. Bắt đầu từ từ, các triệu chứng lâm sàng chủ yếu là các triệu chứng tiêu hóa ruột, như ợ chua thần kinh, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy tinh thần, hội chứng kích thích ruột kết, hội chứng gai gan phải...
6、Cứng cột sống thắt lưng:Như viêm ruột mạn tính, nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính, bệnh vảy nến v.v., trong mắt một số bệnh nhân đều là những bệnh dễ dàng không gây tổn thương tính mạng con người, nhưng chính những bệnh này lại có thể gây ra sự thay đổi viêm của khớp cùng xương chậu, dẫn đến bệnh cứng cột sống thắt lưng.
3. Triệu chứng điển hình của viêm ruột mạn tính là gì?
Biểu hiện lâm sàng của viêm ruột mạn tính chủ yếu là các triệu chứng tiêu hóa mạn tính hoặc tái phát liên tục như đau bụng, tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa, cụ thể như sau:
1、Triệu chứng tiêu hóa:Thường xuất hiện đau bụng âm ỉ, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy là biểu hiện chính của bệnh này. Khi gặp lạnh, ăn thực phẩm dầu mỡ hoặc gặp thay đổi cảm xúc, hoặc mệt mỏi sau khi làm việc, triệu chứng này trở nên rõ ràng hơn. Tần suất đại tiện tăng lên, mỗi ngày từ vài lần đến vài chục lần, cảm giác buông thả hậu môn, phân không mịn. Khi viêm ruột mạn tính bùng phát cấp tính, có thể thấy sốt cao, đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, phân gấp cứng hoặc phân máu dính.
2、Triệu chứng lâm sàng:Thường xuyên cảm thấy khó chịu ở bụng hoặc đau âm ỉ ở dưới bụng, khi kiểm tra có thể thấy ở bụng, quanh rốn hoặc dưới bụng, có cơn đau nhẹ, tiếng ruột rối tăng lên, sa trực tràng.
3、Triệu chứng toàn thân:Hiện tượng tiêu hao mạn tính, mặt không sáng, tinh thần uể oải, thiếu khí, nói ít, yếu chân tay, thích ấm, sợ lạnh. Nếu trong giai đoạn viêm cấp tính, ngoài sốt ra, còn có thể thấy hiện tượng mất nước, acid中毒 hoặc xuất huyết sốc.
4. Cách phòng ngừa viêm ruột mạn tính như thế nào?
Viêm ruột mạn tính thường là do viêm ruột cấp tính phát triển而来, đặc điểm chính là thời gian bệnh dài, dễ tái phát, vì vậy để phòng ngừa viêm ruột mạn tính chủ yếu là điều trị tích cực viêm ruột cấp tính, sau đó là tránh tái phát.
1、Lưu ý kết hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi, không nên quá mệt mỏi; bệnh nhân bị cơn bùng phát, cơn phát tác cấp tính và loại mạn tính nặng nên nằm nghỉ.
2、Thường xuyên giữ tinh thần thoải mái, tránh kích thích tinh thần, giải quyết các áp lực tinh thần. Cần chú ý đến trang phục, duy trì thời tiết ấm lạnh phù hợp; tập thể dục thích hợp để tăng cường sức khỏe.
3、Thường nên ăn thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và đủ热量. Nên ăn ít bữa nhiều lần, bổ sung nhiều vitamin. Tránh ăn đồ sống, lạnh, dầu mỡ và nhiều chất xơ; bệnh nhân viêm ruột mạn tính nên tránh ăn thực phẩm gây đầy hơi. Bệnh này do tái phát nhiều lần, trong màng niêm mạc ruột kết hình thành vết loét, sẹo và xơ liên tục, do đó độ đàn hồi của thành ruột kết giảm xuống, nếu ăn nhiều đậu, sản phẩm từ đậu, đậu phộng rang, khoai lang v.v. thực phẩm gây đầy hơi thì có thể dẫn đến sự đầy hơi ruột nội, xảy ra扩张 cấp tính ruột hoặc thủng ruột màng
4、Lưu ý vệ sinh thực phẩm, tránh nhiễm trùng ruột gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh này. Tránh thuốc lá, rượu, thực phẩm cay, sữa và sản phẩm từ sữa. Do病程 dài của viêm ruột mạn tính, thường xuyên tái phát, để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và môi trường ruột, cần cung cấp chế độ ăn giàu protein, calo cao. Cần cung cấp thêm thực phẩm giàu vitamin, muối vô cơ, vi chất, đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin C, vitamin B và sắt để bổ sung sức khỏe, nuôi dưỡng cơ thể.
5. Viêm ruột mạn tính cần làm những xét nghiệm nào?
Bệnh nhân viêm ruột mạn tính thường cần thực hiện các xét nghiệm sau:
1、Nghiệm thu máu ngoại vi: trong xét nghiệm số lượng tế bào máu có thể thấy bạch cầu và hồng cầu tăng cao, tốc độ lắng máu tăng nhanh.
2Kết quả phân thường quy hoặc nuôi cấy: thường thấy bất thường, có thể thấy một số bạch cầu và hồng cầu hoặc một số bạch cầu bã. Nếu nhiễm trùng vi khuẩn, có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh.
3Khi bệnh nhân có cơn发作, kiểm tra thể chất có thể có đau bụng.
4Kiểm tra röntgen và nội soi ruột có thể loại trừ các bệnh viêm ruột đặc hiệu khác.
6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm ruột mạn tính
Viêm ruột mạn tính do tái phát nhiều lần, gây tổn thương lớn cho bệnh nhân, có thể dẫn đến thiếu dinh dưỡng, vì vậy bệnh nhân viêm ruột mạn tính nên sắp xếp tốt chế độ ăn uống.
1Thực phẩm ít chất béo, ít chất xơ. Thực phẩm chứa quá nhiều chất béo không chỉ khó tiêu hóa mà còn có tác dụng làm tăng triệu chứng tiêu chảy, vì vậy bệnh nhân không nên ăn thức ăn chiên dầu, chiên, lạnh và nhiều chất xơ, có thể chọn thực phẩm dễ tiêu hóa như bún, bánh phở, bún, rau non, cá, tôm, trứng và các sản phẩm từ đậu.
2Khi bệnh nhân viêm ruột mạn tính có hiện tượng mất nước, có thể uống một số thức uống nhạt như nước muối loãng, canh rau, cháo gạo, nước ép, cháo gạo, v.v. để bổ sung nước, muối và đường.
3Khi排气, ruột rít quá mạnh, nên少吃 đường mía và thực phẩm dễ tạo khí发酵, như khoai tây, khoai lang, củ cải trắng, bí đỏ, sữa, đậu nành, v.v.
4Bệnh nhân viêm ruột mạn tính thường yếu và sức đề kháng kém, vì vậy cần chú ý hơn đến vệ sinh ăn uống, không ăn lạnh, cay nóng, cứng và thực phẩm biến chất, không uống rượu.
5Cà chua chứa các thành phần như axit tannic và axit hữu cơ, có tác dụng co lại và ngừng tiêu chảy, bệnh nhân viêm ruột mạn tính có thể ăn thường xuyên.
7. Cách điều trị viêm ruột mạn tính thông thường của y học phương Tây
Bệnh nhân viêm ruột mạn tính có thể xuất hiện nhiều triệu chứng không thoải mái về cơ thể, cần được điều trị sớm, cụ thể như sau.
1cân đối nghỉ ngơi, ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, kiêng ăn thức ăn chiên dầu và thức ăn cay nóng.
2cân đối sử dụng thuốc chữa tiêu chảy, có thể cho thuốc bismuth subsalicylate1~2g, mỗi ngày3lần; phức hợp camphor tincture4ml, mỗi ngày3Lần.
3chất giãn cơ, có thể sử dụng atropine 0.3~0.6mg, mỗi ngày3lần; prucosin15mg, mỗi ngày3Lần.
4chọn kháng sinh dựa trên nuôi cấy vi khuẩn và thử nghiệm độ nhạy cảm với thuốc, nhưng bệnh tình cần kéo dài. Cũng có thể sử dụng3% tinh chất Hoàng liên hoặc5~10g tinh chất tỏi200ml, rửa ruột, mỗi ngày một lần,10~20 ngày là một liệu trình. Các phương pháp điều trị khác tương tự như viêm ruột cấp.
5các bệnh nhân tiêu chảy thần kinh, có thể sử dụng anxiolysis10mg, mỗi ngày3lần; phenobarbital15~30mg, mỗi ngày3Lần.
Đề xuất: Bệnh trùng tròn , Sán lởm , Bệnh mủ màng bụng cấp tính , Bệnh trứng cá màng , Viêm ruột kết mạn tính , Bệnh sán lá lông