Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 282

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh Crohn

  Bệnh Crohn là một bệnh viêm mạc tường tiêu hóa mãn tính, tái phát và không đặc hiệu, bệnh lý phân bố theo đoạn, có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa, trong đó phổ biến nhất là đoạn cuối của ruột non, đại tràng và hậu môn. Bệnh này còn có thể có các biểu hiện ngoài ruột như da, mắt và khớp. Bệnh Crohn虽然是良性病, nhưng nguyên nhân không rõ ràng, đến nay vẫn thiếu phương pháp điều trị hiệu quả.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh Crohn là gì
2. Bệnh Crohn dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh Crohn là gì
4. Cách phòng ngừa bệnh Crohn
5. Crohn cần làm những xét nghiệm nào
6. Điều gì cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân Crohn
7. Phương pháp điều trị Crohn truyền thống của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh Crohn là gì

  Bệnh Crohn là một bệnh viêm ruột肉芽肿 không rõ nguyên nhân. Thường gặp ở người trẻ và trung niên. Nam giới nhiều hơn nữ giới một chút. Bệnh khởi phát kín đáo, đặc trưng bởi đau bụng mạn tính, tiêu chảy, khối u bụng và giảm cân. Tỷ lệ mắc bệnh ở Trung Quốc rõ ràng thấp hơn ở các khu vực欧美. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh này đã tăng lên ở hầu hết các khu vực trên thế giới.

  Bệnh này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ đường tiêu hóa từ miệng đến hậu môn, nhưng phổ biến nhất là đoạn cuối của ruột non và đại tràng phải, bệnh lý phân bố theo đoạn với các vết loét, u hạt và hình thành sẹo. U hạt không phải là u hạt teo cứng là đặc điểm bệnh lý đặc trưng của bệnh này. Nguyên nhân có thể liên quan đến miễn dịch, nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, hoặc nguyên sinh vật), di truyền, yếu tố tâm lý và dị ứng thực phẩm hoặc hút thuốc lá.

2. Bệnh Crohn dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bệnh Crohn thường gặp nhất là tắc ruột,其次是 bệnh mủ trong ổ bụng, có thể xảy ra đồng thời với thủng cấp tính hoặc xuất huyết phân lớn. Người bị ảnh hưởng đến niêm mạc trực tràng hoặc đại tràng có thể phát triển thành ung thư.

  Tắc ruột:Triệu chứng lâm sàng chính là đau bụng, nôn mửa, đầy bụng, tắc nghẽn phân, bốn triệu chứng chính. Ngoài ra còn có rối loạn nước, điện giải và cân bằng axit kiềm, khi gặp tắc nghẽn chặt, hoại tử ruột, có thể xuất hiện sốc, viêm phúc mạc và xuất huyết tiêu hóa. Người bị ảnh hưởng đến niêm mạc trực tràng hoặc đại tràng có thể phát triển thành ung thư.

  Sưng mủ trong ổ bụng:Sưng mủ trong ổ bụng: ① Sưng mủ dưới màng phổi: Sốt là một trong những triệu chứng phổ biến của sưng mủ dưới màng phổi, biểu hiện bằng sốt cao liên tục, nhịp tim nhanh, lưỡi dày và dính. Sau đó bắt đầu xuất hiện mệt mỏi, suy yếu, mồ hôi trộm, chán ăn, giảm cân, xét nghiệm máu có thể phát hiện số lượng bạch cầu tăng明显, tỷ lệ bạch cầu trung tính cũng tăng. Vị trí sưng mủ có thể có cơn đau nhức持续性, đau tăng khi thở sâu. ② Sưng mủ trong hố chậu: Triệu chứng toàn thân nhẹ hơn nhưng triệu chứng cục bộ rõ hơn. Trong quá trình điều trị viêm màng bụng cấp tính, viêm ruột thừa thủng hoặc sau phẫu thuật ruột kết, trực tràng, nếu xuất hiện thân nhiệt bình thường nhưng lại tăng lên sau đó, và có các triệu chứng điển hình của kích thích trực tràng hoặc bàng quang, như cảm giác muốn đi vệ sinh (cảm giác phân không thể bài tiết hết), đi vệ sinh thường xuyên nhưng lượng ít, phân có mủ, tiểu tiện thường xuyên, tiểu tiện gấp, tiểu tiện khó khăn... thì cần suy nghĩ đến khả năng sưng mủ trong hố chậu. ③ Sưng mủ giữa ruột: Chủ yếu biểu hiện bằng sốt nhẹ; đau bụng cục bộ, thường là đau âm ỉ, kèm theo đầy bụng và các triệu chứng không thoải mái khác, khi khám có thể xuất hiện cơn đau bụng và có thể触及 khối u bụng.

  Đ穿孔 ruột cấp tính:Cơn đau bụng thường xuất hiện đột ngột, có cơn đau持续性 như dao cạo, và tăng lên khi thở sâu và ho. Cường độ đau liên quan đến mức độ lan rộng của viêm ruột; thở sâu yếu hoặc mất, toàn bộ bụng có cơn đau rõ ràng và phản xung, cơ căng cứng như gỗ,叩 chập mất tiếng vang gan, có thể có tiếng rung dịch chuyển, tiếng rít ruột yếu hoặc mất.

3. Triệu chứng điển hình của bệnh Crohn là gì

  Biểu hiện toàn thân của bệnh Crohn nhiều và rõ ràng, chủ yếu có:

  1. Sốt, là một trong những biểu hiện toàn thân phổ biến, liên quan đến hoạt động viêm ruột và nhiễm trùng thứ phát. Sốt nhẹ không đều hoặc

  Sốt nhẹ phổ biến, một số ít có sốt cao không đều kèm theo nhiễm độc. Một số bệnh nhân sốt là triệu chứng chính, thậm chí không rõ nguyên nhân trong một thời gian dài

  Các triệu chứng tiêu hóa xuất hiện sau khi sốt.

  2Rối loạn dinh dưỡng, do các yếu tố như tiêu chảy mạn tính, giảm cảm giác thèm ăn và tiêu hao mạn tính... Chủ yếu biểu hiện bằng giảm cân,

  Có thể có biểu hiện thiếu máu, thiếu máu protein và thiếu vitamin... Bệnh nhân trước tuổi dậy thì thường có sự phát triển chậm.

  Biểu hiện ngoài đường ruột của bệnh này tương tự như biểu hiện ngoài đường ruột của viêm đại tràng mủ, nhưng tỷ lệ xảy ra cao hơn, thường gặp như: ① Biểu hiện da và niêm mạc: mụn mủ đỏ, mụn mủ đa hình, loét miệng, bệnh mủ hoại tử da... ② Tai mắt: có thể có viêm kết mạc, viêm mạc虹, viêm mạc sắc tố... ③ Đau khớp di chuyển tạm thời: có thể có viêm cột sống dính khớp. ④ Bệnh gan: gan béo, viêm gan mạn tính hoạt động, viêm quanh ống dẫn mật, viêm ống dẫn mật cứng hóa... ⑤ Biểu hiện của hệ thống máu: có thể có thiếu máu, hiện tượng栓塞性 tắc mạch... ⑥ Bệnh thận: viêm thận bể thận và bệnh sỏi thận xảy ra nhiều trong bệnh này. ⑦ Tăng trưởng và phát triển: bệnh nhân trẻ em có thể bị ảnh hưởng.

4. Cách预防 bệnh Crohn như thế nào

  Nghiên cứu cho thấy, trong các yếu tố môi trường, việc hút thuốc lá có mối quan hệ mật thiết với bệnh Crohn, người bệnh Crohn hút thuốc có biểu hiện và tiên lượng xấu hơn so với người không hút thuốc. Do đó, việc cai thuốc lá tích cực là một trong những cách hiệu quả để预防 bệnh Crohn.

  Người dùng thuốc tránh thai đường uống có nguy cơ mắc bệnh Crohn tăng lên, và tỷ lệ này成正比 với thời gian sử dụng thuốc. Do đó, tránh sử dụng thuốc tránh thai cũng là một cách预防 bệnh Crohn.

  有研究表明,克罗恩病的发生与副结核分枝杆菌和麻疹病毒有关,为防止细菌和病毒的感染,我们应该提倡使用公筷或分餐制,牛奶及乳制品消毒后饮用,瓜果蔬菜应该彻底洗干净,对克罗恩病患者的粪便要进行消毒处理。

  在免疫因素方面,与克罗恩病发病紧密相关的是一种称为T淋巴细胞的免疫细胞。因此,增强免疫力也可预防克罗恩病。生活中,增强免疫力最简单有效的方法是运动。可以根据自己的爱好、时间、身体状况选择适合自己的运动方式,如跑步、跳舞、游泳、篮球、足球、中国传统武术等等。

5. 克罗恩病需要做哪些化验检查

  1.血液常规等检查 白细胞常升高;红细胞及血红蛋白降低,与失血、骨髓抑制以及铁、叶酸和维生素B缺乏有关。12等吸收减少有关。血细胞比容下降,血沉增快。

  2.粪便检查 可见红细胞、白细胞;隐血试验可能呈阳性。

  3.血液生化检查 黏蛋白增加,白蛋白降低。血清钾、钠、钙、镁等可能下降。

  4.肠吸收功能试验 由于小肠病变而进行广泛肠切除或伴有吸收不良者,可进行肠吸收功能试验,以进一步了解小肠功能。

  5.X射线检查 肠道钡餐造影能了解末端回肠或其他小肠的病变和范围。其表现有胃肠道的炎性病变,如裂隙状溃疡、卵石征、假息肉、单发或多发性狭窄、瘘管形成等,病变呈节段性分布。钡剂灌肠有助于结肠病变的诊断,气钡双重造影可提高诊断率。X射线腹部平片可见肠袢扩张和肠外块影。

  6.腹部CT检查对确定是否有增厚且相互分隔的肠袢,而且与腹腔内脓肿进行鉴别诊断有一定价值。

  7.内镜和活组织检查 内镜检查和粘膜活检可见粘膜充血、水肿、溃疡、肠腔狭窄、假息肉形成以及卵石征等不同表现,病变呈跳跃式分布,病理非干酪样肉芽肿可确认。超声内镜检查有助于确定病变范围和深度,发现腹腔内肿块或脓肿。

6. 克罗恩病患者的饮食宜忌

  克罗恩病的饮食该如何选择呢?下面详细介绍:

  1、食物的选择。在选择食物进行搭配时,主食应注意以精细的米面等为主,避免粗杂粮和干豆类,以免增加胃肠道的负担,造成损害;副食可以选用瘦肉、鱼等优质蛋白质食物作为提供蛋白质的主要来源,禁止油腻食品;要多喝各种菜汁、果汁补充体内缺钾和贫血的状况;选择单位营养价值高的食物,既增加营养,又不增加肠道负担。

  2、烹饪方法。所有食物都应烹饪得松软,少油清淡,易于消化,主要以炖、蒸、煮、炖为主要的烹饪方法;禁止食用油炸食品,以及各种刺激性强的调味料,以免刺激肠粘膜,加重腹痛、腹泻的症状。

  3, thói quen ăn uống. Cần hình thành thói quen ăn uống tốt, thực hiện phương pháp ăn ít, ăn nhiều bữa, giảm gánh nặng ruột, khi bổ sung dinh dưỡng cần dần dần, không nên ăn quá nhiều, quá nhanh để tránh làm nặng thêm bệnh tình, khi cần thiết có thể sử dụng thực phẩm chức năng hoặc dinh dưỡng ngoài tiêu hóa trong thời gian ngắn, truyền máu nhiều lần, lượng nhỏ, cải thiện tình trạng toàn thân.

  4, bổ sung nhiều vitamin: Đặc biệt cần chú ý rằng trước đây nhấn mạnh chế độ ăn ít chất béo, ít chất xơ, nhưng chế độ ăn này của bệnh Crohn lại ảnh hưởng đến sự thèm ăn của những người bị bệnh lâu ngày; thực phẩm ngon miệng lại giúp cân nặng không giảm xuống, thực tế lại có lợi cho sức khỏe và tinh thần, điều này không mâu thuẫn với nguyên tắc dinh dưỡng cao, vitamin cao và dễ tiêu hóa. Nên bổ sung nhiều vitamin, axit folic và các khoáng chất như sắt, canxi, thỉnh thoảng cần bổ sung kẽm, đồng và selenium, những chất này là thành phần của酶 và protein trong cơ thể, có tác dụng bảo vệ tế bào.

7. phương pháp điều trị Crohn thông thường của y học phương Tây

  nguyên tắc điều trị và ứng dụng thuốc của bệnh Crohn tương tự như viêm đại tràng mủ, nhưng việc thực hiện cụ thể khác nhau. Aminosalicylic acid

  Salazosulfapyridine chỉ phù hợp với bệnh nhân nhẹ đến trung bình bị tổn thương hạn chế ở trực tràng. Mesalazin có thể giải phóng tại cuối ruột non, trực tràng, phù hợp với bệnh nhân loại nhẹ đến trung bình loại tiêu hóa dưới trực tràng và trực tràng, loại nhẹ đến trung bình.

  (I) Điều trị chung

  phải bỏ thuốc lá. Đ強调 hỗ trợ dinh dưỡng, thường cung cấp chế độ ăn dinh dưỡng cao, ít chất xơ, phù hợp cung cấp axit folic, vitamin B1và nhiều vitamin khác. Với bệnh nhân重症, có thể sử dụng chế độ ăn chất lượng cao, ít chất xơ hoặc dinh dưỡng toàn phần ngoài tiêu hóa, ngoài hỗ trợ dinh dưỡng còn giúp诱导 giảm nhẹ. Khi đau bụng, tiêu chảy cần thiết có thể sử dụng thuốc kháng cholinergic hoặc thuốc chống tiêu chảy, bệnh nhân nhiễm trùng có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng qua đường truyền tĩnh mạch.

  (II) Điều trị thuốc

  1. Điều trị giai đoạn hoạt động

  (1) Chế phẩm aminosalicylic acid: Salazosulfapyridine chỉ phù hợp với bệnh nhân nhẹ đến trung bình bị tổn thương hạn chế ở trực tràng. Mesalazin có thể giải phóng tại cuối ruột non, trực tràng, phù hợp với bệnh nhân loại nhẹ đến trung bình loại tiêu hóa dưới trực tràng và trực tràng, loại nhẹ đến trung bình.

  (2) Corticosteroid: Có hiệu quả tốt trong việc kiểm soát hoạt động của bệnh tình, phù hợp với các bệnh nhân loại nhẹ đến trung bình, cũng như các bệnh nhân nhẹ đến trung bình không hiệu quả với chế phẩm aminosalicylic acid trên. Đ需要注意, một số bệnh nhân có biểu hiện corticosteroid không hiệu quả hoặc phụ thuộc (tăng liều hoặc ngừng thuốc tái phát ngắn hạn), đối với loại bệnh nhân này nên cân nhắc sử dụng Ưu trương miễn dịch (xem chi tiết ở phần dưới). Budesonide có tác dụng phụ toàn thân ít, hiệu quả thì yếu hơn corticosteroid hệ thống, có điều kiện có thể sử dụng cho bệnh nhân nhẹ đến trung bình loại tiêu hóa dưới hoặc loại tá tràng trực tràng, liều lượng3mg/lần, mỗi ngày3lần, uống.

  (3) Ưu trương miễn dịch: Thiouracil hoặc thiouracil phù hợp với những bệnh nhân không hiệu quả với điều trị corticosteroid hoặc phụ thuộc vào corticosteroid, sau khi sử dụng thuốc này có thể giảm dần liều corticosteroid cho đến khi ngừng sử dụng. Liều lượng của thiouracil1.5~2.5mg/(kg•d) hoặc thiouracil 0.75~1.5mg/(kg•d), thời gian hiệu quả của loại thuốc này khoảng cần3~6tháng, liều duy trì có thể đến3năm hoặc hơn. Hiện nay, độ an toàn của liều lượng azathioprine hoặc mercaptopurine nêu trên được coi là chấp nhận được, phản ứng phụ nghiêm trọng chủ yếu là giảm bạch cầu và các biểu hiện ức chế tủy xương, cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng. Những người không dung nạp azathioprine hoặc mercaptopurine có thể thử thay thế bằng methotrexate.

  (4) Thuốc kháng sinh: Một số loại kháng sinh như nitroimidazole và thuốc喹诺酮 có hiệu quả nhất định đối với bệnh này. Metronidazole có hiệu quả đối với bệnh lý hậu môn, ciprofloxacin có hiệu quả đối với ống thông. Các loại thuốc này có nhiều phản ứng phụ nếu sử dụng lâu dài, do đó thường kết hợp với các loại thuốc khác để sử dụng ngắn hạn trong lâm sàng,以提高 hiệu quả.

  (5) Thuốc sinh học: Infliximab là một kháng thể đơn phân bào gộp người-mouse, là chất ức chế các yếu tố gây viêm, các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng nó hiệu quả đối với bệnh Crohn hoạt động không đáp ứng với điều trị truyền thống, điều trị lặp lại có thể đạt được sự缓解 dài hạn, trong những năm gần đây đã dần được推广应用 trong lâm sàng. Một số loại thuốc sinh học mới cũng đã được đưa ra thị trường hoặc đang trong nghiên cứu lâm sàng.

  2. Những người đạt được sự缓解 bằng thuốc điều trị giai đoạn giảm đau như salicylat amin hoặc corticosteroid có thể duy trì sự缓解 bằng thuốc salicylat amin, liều lượng tương tự như liều lượng gây ra sự缓解. Do corticosteroid không hiệu quả/Những người phụ thuộc vào azathioprine hoặc mercaptopurine để đạt được sự缓解 tiếp tục duy trì sự缓解 bằng liều lượng azathioprine hoặc mercaptopurine tương tự. Những người đạt được sự缓解 bằng infliximab được khuyến nghị tiếp tục sử dụng định kỳ để duy trì sự缓解. Thời gian điều trị duy trì sự缓解 có thể kéo dài đến3năm.

  (III) Điều trị phẫu thuật

  Do tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cao, do đó chỉ định phẫu thuật chủ yếu là đối với các biến chứng, bao gồm tắc ruột hoàn toàn, mủ màng bụng và mủ ống thông, thủng cấp tính hoặc chảy máu lớn không thể kiểm soát. Lưu ý, đối với tắc ruột cần phân biệt co thắt chức năng do viêm hoạt động và tắc nghẽn cơ học do hẹp sợi, trước hết cần cấm ăn và điều trị nội khoa tích cực, nhiều khi có thể缓解 mà không cần phẫu thuật; đối với các ống thông không có mủ hình thành, điều trị nội khoa bảo thủ có thể đóng lại, các ống thông hình thành mủ hoặc điều trị nội khoa thất bại mới là chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt đoạn ruột bệnh lý. Đến nay, việc phòng ngừa tái phát sau phẫu thuật vẫn là một khó khăn. Thường chọn美沙拉嗪; metronidazole có thể có hiệu quả, nhưng có nhiều phản ứng phụ nếu sử dụng lâu dài; azathioprine hoặc mercaptopurine có thể được xem xét sử dụng ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao. Thuốc预防 khuyến nghị sử dụng sau phẫu thuật2Tuần bắt đầu, thời gian duy trì không dưới3Năm.

Đề xuất: Hẹp ruột bẩm sinh , Bệnh tiêu hóa chức năng , Bệnh伤寒 , Colitis mạn tính , Viêm màng bụng do 结核杆菌 , Dịch hôn mê

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com