Bệnh tiêu hóa chức năng (FGIDs) là nhóm bệnh lý tiêu hóa chức năng, do sự tương tác giữa các yếu tố sinh lý, tâm lý và xã hội gây ra các bệnh lý hệ tiêu hóa. Người bệnh FGIDs thường có các triệu chứng ngoài tiêu hóa, như khó thở, hồi hộp, đau đầu mãn tính, đau cơ,... Các bệnh lý tâm thần cũng phổ biến ở bệnh nhân FGIDs, đặc biệt là những bệnh nhân có triệu chứng nghiêm trọng hoặc dai dẳng, tỷ lệ xảy ra là42%~61%
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh tiêu hóa chức năng
- Mục lục
-
1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh lý tiêu hóa chức năng
2. Bệnh lý tiêu hóa chức năng dễ gây ra biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh lý tiêu hóa chức năng
4. Cách phòng ngừa bệnh lý tiêu hóa chức năng
5. Bệnh lý tiêu hóa chức năng cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân bệnh lý tiêu hóa chức năng
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh lý tiêu hóa chức năng
1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh lý tiêu hóa chức năng
Bệnh lý tiêu hóa chức năng (FGIDs) là nhóm bệnh lý tiêu hóa chức năng, là bệnh lý hệ tiêu hóa do sự tương tác giữa các yếu tố sinh lý, tâm lý và xã hội. Vậy, bệnh lý tiêu hóa chức năng là như thế nào? Dưới đây các chuyên gia sẽ giới thiệu nguyên nhân gây bệnh lý tiêu hóa chức năng:
1Các yếu tố tâm lý, xã hội là nguyên nhân quan trọng gây bệnh FGIDs
Các yếu tố tâm lý, xã hội có mối quan hệ mật thiết với FGIDs. Các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống thường诱发 hoặc nặng thêm FGIDs, tính cách dễ lo lắng, cảm xúc hóa rõ ràng ảnh hưởng đến tỷ lệ đến khám và mức độ triệu chứng của bệnh nhân, triệu chứng thể chất hóa nhiều hơn ở bệnh nhân FGIDs. Bệnh nhân FGIDs thường có các triệu chứng ngoài tiêu hóa như khó thở, hồi hộp, đau đầu mãn tính, đau cơ,... Bệnh lý tâm thần cũng phổ biến ở bệnh nhân FGIDs, đặc biệt là bệnh nhân có triệu chứng nghiêm trọng hoặc cứng đầu, tỷ lệ là42%~61%
2Các yếu tố tâm lý, xã hội có thể ảnh hưởng, nặng thêm biểu hiện tiêu hóa của bệnh nhân FGIDs
Cảm xúc lo lắng, trầm cảm và sợ hãi thường có thể gây ra sự giảm hoạt động của ruột tiêu hóa, trong khi sự giận dữ, sự ghét bỏ có thể gây ra phản ứng tăng động. Ví dụ, căng thẳng có thể làm tăng明显 tiêu chảy ở IBS.-Thời gian qua ruột thừa, từ đó nặng thêm tiêu chảy; giảm bớt táo bón ở IBS.-Thời gian qua ruột thừa, nặng thêm táo bón.
2. Bệnh lý tiêu hóa chức năng dễ gây ra biến chứng gì
Ngoài biểu hiện lâm sàng, bệnh lý tiêu hóa chức năng còn có thể gây ra các bệnh khác. Bệnh lý tiêu hóa chức năng là bệnh lý hệ tiêu hóa do sự tương tác giữa các yếu tố sinh lý, tâm lý và xã hội. Thường không có biến chứng.
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh lý tiêu hóa chức năng
Bệnh lý tiêu hóa chức năng là bệnh phổ biến ở hệ tiêu hóa, cũng là bệnh có tỷ lệ chẩn đoán nhầm cao. Vậy, bệnh lý tiêu hóa chức năng có những biểu hiện lâm sàng nào? Dưới đây các chuyên gia sẽ giới thiệu biểu hiện lâm sàng của bệnh lý tiêu hóa chức năng:
1. Bệnh lý dạ dày tá tràng chức năng
1Chứng rối loạn tiêu hóa chức năng phải tuân thủ một hoặc nhiều yếu tố sau: cảm giác đầy bụng không thoải mái sau bữa ăn, cảm giác no sớm, đau vùng trên ruột, cảm giác bỏng rát vùng trên ruột. Mô tả triệu chứng chính xác, không giống như tiêu chuẩn chẩn đoán Roma II có nhiều mô tả triệu chứng, bao gồm không thoải mái vùng trên ruột, đầy hơi, buồn nôn等症状, khái niệm chẩn đoán mờ, làm cho bác sĩ khó nắm bắt.
2Chia thành hội chứng nuốt khí và hội chứng đầy hơi không đặc hiệu, khi nuốt khí thường kèm theo tiếng ồn lớn.
3Chia thành chứng buồn nôn và nôn, hội chứng buồn nôn và nôn mãn tính, hội chứng buồn nôn chức năng và hội chứng buồn nôn周期. Buồn nôn mãn tính: tái phát thường xuyên, không thường kèm theo nôn; Buồn nôn chức năng: nôn trung bình mỗi tuần tái phát1Người bệnh hoặc nhiều lần, hội chứng tái tiêu hóa liên tục hoặc tái phát sẽ để lại thức ăn vừa ăn, vừa nuốt không lâu sau đó ngược lại vào miệng, sau đó nôn ra hoặc nhai lại nuốt, không có nôn trước khi tái tiêu. Bệnh nhân không có rối loạn vận động thực quản, cũng không có bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thực quản24giờ kiểm tra pH động lực học liên tục bình thường.
II. Bệnh tiêu hóa chức năng
1、Hội chứng ruột kích thích được chia thành2loại sub-type, tức là loại chủ yếu là tiêu chảy và loại chủ yếu là táo bón.
2、Bệnh nhân đầy bụng chức năng xuất hiện cảm giác đầy bụng hoặc thấy bụng phình to, không phải là rối loạn tiêu hóa chức năng, hầu hết các bệnh nhân không thể xác định rõ vị trí khí tích, có thể quan sát bằng mắt thường hoặc cảm nhận bằng khám bụng.
3、Bệnh nhân táo bón chức năng không có đau bụng, không phải là thể táo bón của hội chứng ruột kích thích, phải tuân thủ ít nhất hai điểm sau, ít nhất25% của việc đi vệ sinh cảm thấy khó khăn, ít nhất25% của việc đi vệ sinh là phân cứng hoặc phân khối, ít nhất25% của việc đi vệ sinh có cảm giác không sạch sẽ, ít nhất25% của việc đi vệ sinh có cảm giác tắc nghẽn hoặc chặn ở hậu môn, trực tràng, ít nhất25% của việc đi vệ sinh cần được hỗ trợ bằng cách thủ công.
4、Bệnh nhân tiêu chảy chức năng ít nhất75% của việc đi vệ sinh là phân mềm (糊状) hoặc phân nước không kèm theo đau bụng.
5、Bệnh nhân tiêu hóa chức năng không đặc hiệu có các triệu chứng tiêu hóa, không do bệnh lý cơ bản gây ra, và không phù hợp với các tiêu chuẩn chẩn đoán của các bệnh trên.
4. Cách phòng ngừa bệnh tiêu hóa chức năng như thế nào?
Bệnh tiêu hóa chức năng là nhóm bệnh có các triệu chứng tiêu hóa như đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy và táo bón, nhưng không có bệnh lý cơ bản (như viêm dạ dày, viêm ruột...) hoặc bằng chứng khác, tỷ lệ xảy ra trong dân số thông thường đạt đến23.5%~74%。Vậy, bệnh tiêu hóa chức năng như thế nào để phòng ngừa? Dưới đây các chuyên gia sẽ giới thiệu các biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu hóa chức năng.
1、Giữ vững tâm trạng tốt lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan, tính cách vui vẻ, đối mặt với mọi việc đều rộng lượng, là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa bệnh này.
2、Chữa trị rối loạn tâm lý cần tránh các yếu tố tâm lý tiêu cực có thể gây ra bệnh này, đặc biệt đối với những người có bệnh恐病症 hoặc bệnh ung thư, cần làm cho bệnh nhân hiểu rằng bệnh này là bệnh chức năng, tuyệt đối không đe dọa đến tính mạng, giúp họ loại bỏ nỗi lo lắng, tăng cường niềm tin trong việc chữa bệnh.
3、Chữa trị rối loạn chức năng thần kinh đối với những người căng thẳng tinh thần có thể cho dùng thuốc an thần như estazolam (tên cũ là Surazepam), viên Bá Tử Dưỡng Tâm và guaifenesin v.v.; đối với người trầm cảm có thể sử dụng amitriptyline và clomipramine v.v.; đối với người lo lắng tinh thần có thể uống thuốc giảm lo lắng như buspirone và alprazolam (Xanax) v.v.
4、Chữa trị các triệu chứng tiêu hóa đối với những người bị đau bụng có thể sử dụng atropine, hyoscyamine, belladonna, khi cần thiết có thể sử dụng cycloheximide hoặc morphine; đối với tiêu chảy sử dụng các loại thuốc cố định tiêu chảy như diphenoxylate (phenylbutyrate), loperamide (Eimicel) v.v.; đối với táo bón sử dụng bismuth subsalicylate (Pisidone), phenolphthalein, glycerin enema, leaves of senna và viên trúc bạch dưỡng tỳ v.v., và ăn nhiều rau quả; đối với cảm giác nóng rát và trào ngược axit sử dụng omeprazole (Losec), nizatidine v.v.; đối với đầy bụng sử dụng domperidone (Metoclopramide), cисapride v.v.; đối với buồn nôn và nôn mửa sử dụng metoclopramide (Phenergan) và chlorbutanol (chlorobutanol) v.v.; đối với rối loạn tiêu hóa sử dụng enzym tiêu hóa, enzym tụy, viên trúc bạch dưỡng tỳ v.v.
5、Cân bằng chế độ ăn uống bằng cách ăn ít, ăn nhiều bữa, ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, tránh ăn thực phẩm quá lạnh, quá nóng và có tính kích thích (hành, tỏi, ớt, hạt tiêu,Wasabi...).
6、Trị liệu y học cổ truyền主要以 thông gan lý khí, kiện tỳ hóa ẩm, điều chỉnh tỳ vị, có thể sử dụng trà thông gan lý khí, trà tứ ngược, trà tham lăng bách thuật và viên phụ tử lý trung, v.v.
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh đường tiêu hóa chức năng
Mục đích kiểm tra bệnh đường tiêu hóa chức năng là loại trừ bệnh lý cơ chất. Do đó, dựa trên biểu hiện lâm sàng và lịch sử bệnh, lịch sử gia đình của bệnh nhân, thường cần làm nhiều kiểm tra, trong đó có:
1、Kiểm tra phòng thí nghiệm
Kiểm tra máu, nước tiểu, phân thường quy, phân ẩn máu, kiểm tra sinh hóa thường quy, tốc độ lắng máu, v.v.; khi cần thiết làm kiểm tra liên quan đến nhiễm trùng phổi, kiểm tra marker ung thư, kiểm tra nội tiết, kiểm tra Helicobacter pylori (Hp), v.v.
2、Kiểm tra hình ảnh
Siêu âm, chụp X quang钡餐, chụp X quang钡灌肠, nội soi đường tiêu hóa, CT, chụp cộng hưởng từ, v.v., khi cần thiết làm PET-CT, nội soi胶囊, nội soi ruột non, v.v.
3、Khác
Giải phẫu pH thực quản, phân tích阻抗 cao phân giải, thử nghiệm thải trống dạ dày, thử nghiệm thải trống đường tiêu hóa, thử nghiệm thở heli, đo áp lực cơ vòng hậu môn, chụp造影 phân, v.v.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân bệnh đường tiêu hóa chức năng
Trong cuộc sống, mọi người thường gặp phải các hiện tượng xấu của dạ dày như đau dạ dày, đầy bụng, bỏng rát, có liên quan đến môi trường xung quanh, chế độ ăn uống hàng ngày và thay đổi thời tiết. Bệnh đường tiêu hóa chức năng là bệnh có các triệu chứng hệ tiêu hóa như đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy và táo bón, bệnh này dễ dàng tái phát, gây ra nhiều phiền toái và bất tiện trong cuộc sống và công việc của mọi người. Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu về những điểm cần chú ý trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bệnh đường tiêu hóa chức năng.
1、Chú ý vệ sinh ăn uống
Hầu hết các病原体 và chất gây ung thư gần như đều theo thức ăn vào cơ thể. Do đó, biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ đường tiêu hóa là chú ý vệ sinh ăn uống, không ăn uống và uống nước bẩn.
2、Đàn ăn có规律, ăn uống theo giờ cố định
Phải đảm bảo lượng thức ăn mỗi bữa ăn vừa phải, ăn theo giờ cố định, đến giờ quy định, không phân biệt đói hay no, đều nên chủ động ăn uống, tránh quá đói hoặc quá no. Như vậy có thể hình thành phản xạ điều kiện, giúp tiết dịch tiêu hóa, rất lợi cho tiêu hóa hấp thu, giúp phòng ngừa và điều trị bệnh đường tiêu hóa.
3、Thực phẩm đa dạng, kết hợp hợp lý
Chọn lựa thực phẩm phù hợp với đặc điểm của bệnh đường tiêu hóa, đa dạng hóa loại thực phẩm, và kết hợp hợp lý; như vậy mới có thể bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, duy trì nhu cầu cơ thể, và thúc đẩy sự hồi phục của bệnh.
4、Tránh ăn thực phẩm chiên
Bởi vì loại thực phẩm này chứa nhiều chất béo và khó tiêu hóa, ăn nhiều sẽ làm tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hóa, gây ra chứng tiêu hóa không tốt.
5、Tránh ăn thực phẩm muối chua
Những thực phẩm này chứa nhiều muối và một số chất gây ung thư, không nên ăn nhiều.
6、Tránh ăn ít thực phẩm lạnh và có tính kích thích
Thực phẩm lạnh và có tính kích thích mạnh có tác dụng kích thích mạnh mẽ niêm mạc đường tiêu hóa, dễ dàng gây ra tiêu chảy hoặc viêm đường tiêu hóa.
7、Nhai chậm nuốt
Nhai chậm nuốt để thức ăn trộn đều với nước bọt, tiến hành tiêu hóa ban đầu, giảm bớt gánh nặng cho đường tiêu hóa. Đồng thời, số lần nhai càng nhiều thì nước bọt tiết ra cũng càng nhiều, trong đó các chất kiềm và protein nhầy trong nước bọt có thể trung hòa các chất lắng đọng do axit dạ dày tạo ra, bám vào niêm mạc dạ dày, chống lại sự ăn mòn của axit dạ dày, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày.
8Nhiệt độ thích hợp
Nhiệt độ của thức ăn uống nên là 'không quá nóng, không quá lạnh', thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh sau khi vào dạ dày có thể kích thích niêm mạc dạ dày, không tốt cho niêm mạc dạ dày.
9Uống nước đúng giờ
Thời gian uống nước tốt nhất là vào buổi sáng khi đói và trước mỗi bữa ăn.1Giờ, uống nước ngay sau bữa ăn sẽ loãng dịch vị dạ dày, ăn cơm chín cũng ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa thức ăn.
10Không hút thuốc
Bởi vì việc hút thuốc làm co mạch máu dạ dày, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp máu cho tế bào thành dạ dày, làm giảm khả năng bảo vệ niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh dạ dày, kiểm tra định kỳ, nếu cần thiết thì làm nội soi dạ dày.
7. Phương pháp điều trị bệnh tiêu hóa chức năng theo phương pháp y học phương Tây
Bệnh tiêu hóa chức năng (FGIDs) quan trọng là điều chỉnh, dùng thuốc làm phụ, điều chỉnh nguyên nhân gây bệnh và yếu tố kích thích.
I. Trong điều kiện chẩn đoán rõ ràng, điều trị theo phân loại bệnh tương ứng.
II. Điều trị tâm lý
Không chỉ làm giảm các triệu chứng tâm lý của bệnh nhân FGIDs, giảm cảm giác nghi ngờ bệnh tật, mà còn cải thiện rõ ràng các triệu chứng ruột và thể chất, là bổ sung cho điều trị nội khoa thông thường. Đối với hầu hết bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, rất ít khi thực hiện can thiệp tâm lý. Còn một số ít bệnh nhân FGIDs mắc bệnh tâm lý cùng bệnh hoặc triệu chứng cứng đầu, đặc biệt là những bệnh nhân rõ ràng về yếu tố tâm lý, sẵn sàng tiêu tốn nhiều thời gian và sức lực để thực hiện các kiểm tra không cần thiết, cần thiết phải制定 kế hoạch điều trị tâm lý phức tạp. Mục tiêu của điều trị tâm lý FGIDs không phải là chữa bệnh, mà là:
1Giải phóng bệnh nhân khỏi nỗi sợ hãi về bệnh tật, xây dựng lòng tin chiến thắng bệnh tật.
2Giảm tần suất và cường độ căng thẳng tâm lý và cảm xúc của bệnh nhân.
3Giảm các triệu chứng lâm sàng, giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
4Giảm số lần tái khám của bệnh nhân. Giảm áp lực xã hội và kinh tế.
Ba, điều trị trầm cảm và lo âu
Đối với bệnh nhân FGIDs có biểu hiện rõ ràng về tinh thần hoặc cảm xúc trầm uất và lo lắng, thuốc chống trầm cảm và thuốc chống lo âu sẽ có lợi. Chọn lọc5-Kìm hãm tái hấp thu serotonin (SSRI) là loại thuốc chống trầm cảm phổ biến nhất, thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm các triệu chứng của FGIDs, một số bệnh nhân các triệu chứng biến mất.
Đề xuất: Bệnh伤寒 , Bệnh amip ruột , Bệnh đại trực tràng hẹp bẩm sinh , Rách ruột non , Bệnh Crohn , Colitis mạn tính