Mục tiêu điều trị loét tiêu hóa ở trẻ em là giảm và loại bỏ các triệu chứng, thúc đẩy vết loét lành, ngăn ngừa tái phát và预防 biến chứng.
I. Liệu pháp chung: Trong trường hợp xuất huyết cấp tính, cần theo dõi và điều trị tích cực để ngăn ngừa sốc mất máu. Cần theo dõi các dấu hiệu sinh mạng như huyết áp, nhịp tim và tuần hoàn ngoại vi. Tránh ăn uống đồng thời chú ý bù đủ thể tích máu, nếu mất máu nghiêm trọng则需要 truyền máu kịp thời. Cần tiến hành tích cực止血 tại chỗ đường tiêu hóa (như xịt thuốc,硬化 nội soi, điều trị điện quang) và止血 toàn thân.
Nên hình thành thói quen sinh hoạt tốt, ăn uống đều đặn, tránh làm việc quá sức và căng thẳng tinh thần, nghỉ ngơi hợp lý, loại bỏ yếu tố có hại như tránh ăn thực phẩm và thuốc kích thích, gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
二、Liệu pháp thuốc
Nguyên tắc là ức chế sự tiết axit dạ dày và trung hòa axit dạ dày, tăng cường khả năng bảo vệ của niêm mạc, điều trị nhiễm Helicobacter pylori.
1、Liệu pháp ức chế axit dạ dày là con đường chính để loại bỏ yếu tố xâm nhập.
(1H2Ngăn chặn thụ thể (H2R1、: Có thể trực tiếp ức chế histamin, chặn sự tiết acetylcholine và gastrin, đạt được mục đích ức chế axit và thúc đẩy vết loét lành nhanh hơn. Thường sử dụng cimetidine, ranitidine, famotidine.
(2、Chất ức chế bơm proton (PPI): Tác động đến tế bào thành niêm mạc dạ dày, giảm lượng H+—K+——ATP酶 hoạt tính, ức chế H+Chuyển từ dịch tế bào vào lòng dạ dày để ức chế sự tiết axit dạ dày. Thường sử dụng omeprazole.
(3、Chất khử axit để trung hòa axit dạ dày: Có tác dụng giảm triệu chứng và thúc đẩy vết loét lành. Thường sử dụng canxi cacbonat, hydroxide alumin, hydroxide magne, v.v.
(4、B洛克胃泌素受体: Ví dụ như proglumide, chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn cuối bệnh loét dạ dày, làm维持 liệu pháp sau khi ngừng các thuốc ức chế axit khác, để ngăn ngừa sự tăng trở lại của axit dạ dày.
2、Bảo vệ niêm mạc dạ dày:
(1Sulfasalazine: Trong dịch vị axit dạ dày, nó kết hợp với protein để tạo thành hợp chất phân tử lớn, kết dính thành chất keo bám trên bề mặt vết loét để bảo vệ, đồng thời có thể tăng cường sự tổng hợp của prostaglandin nội sinh, thúc đẩy vết loét lành.
(2) Kali citrat: trong môi trường axit sẽ kết tủa, kết hợp với protein ở bề mặt loét, che phủ lên trên, tạo thành một lớp rào cản cứng. Kích thích tiết prostaglandin, còn có tác dụng kháng Helicobacter pylori. Thuốc này có thể gây tổn thương thần kinh không thể hồi phục và suy thận cấp tính, nên cần thận trọng khi sử dụng liều cao trong thời gian dài, tốt nhất có theo dõi máu bismuth.
(3) Bột蒙脱石、Mizulin-S: cũng có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, thúc đẩy lành loét.
(4) Misoprostol: có tác dụng giống prostaglandin, cơ chế tác dụng có thể liên quan đến kích thích tiết dịch và bicarbonate, hoặc bảo vệ trực tiếp cấu trúc niêm mạc dạ dày. Tuy nhiên, do tác dụng phụ ít được sử dụng trong lâm sàng, hiếm khi được sử dụng trong nhi khoa.
3, điều trị Helicobacter pylori: Với loét tiêu hóa có nhiễm Hp, cần sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị. Đã được chứng minh rằng Omeprazole cũng có tác dụng ức chế sự phát triển của Hp. Do đặc điểm môi trường sinh sống của Hp đặc biệt, khó tiêu diệt, hiện nay nhiều người ủng hộ việc sử dụng thuốc kết hợp.
4, thực hiện điều trị
) Điều trị ban đầu: H2ngăn chặn受体 và thuốc bảo vệ niêm mạc làm thuốc đầu tiên, Omeprazole được sử dụng cho trẻ lớn và loét khó chữa, trẻ có Helicobacter pylori dương tính đồng thời tiến hành điều trị Helicobacter pylori một cách chính quy.
Duy trì điều trị: Với các trường hợp tái phát nhiều lần, triệu chứng nghiêm trọng kèm theo biến chứng, nguy cơ yếu tố như tăng tiết axit dạ dày, uống lâu dài các thuốc chống viêm không Steroid, hoặc có nhiễm Helicobacter pylori, có thể sử dụng H2ngăn chặn受体 hoặc Omeprazole để duy trì điều trị.
(1) Điều trị theo liều nhỏ hàng ngày một cách chính quy, với liều nhỏ H2ngăn chặn受体 hoặc Losec, liệu trình1~2năm hoặc dài hơn.
(2) Điều trị theo liều toàn phần间歇: Với các triệu chứng nghiêm trọng hoặc được nội soi xác nhận tái phát loét, điều trị một liệu trình toàn phần.
(3) Theo nhu cầu tự theo dõi và điều trị: Khi triệu chứng tái phát, điều trị ngắn hạn, sau khi triệu chứng biến mất thì ngừng thuốc.
Khi bị xuất huyết lớn do loét tiêu hóa nên thực hiện các biện pháp cứu chữa nội khoa (bao gồm bôi thuốc止血,止血 dưới nội soi, truyền máu等), để phòng ngừa sốc mất máu.
Nếu có các tình huống sau, nên xem xét phẫu thuật theo tình trạng cá nhân: mất máu nhiều, thuốc điều trị không có hiệu quả; có sự kết hợp với thủng loét; có tắc nghẽn môn vị; hoặc loét khó chữa tái phát nhiều, hiệu quả điều trị thuốc không tốt.