Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 284

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Sốt rét

  Sốt rét là một bệnh do ký sinh trùng sốt rét gây ra, lây lan thông qua côn trùng trung gian chính là muỗi. Trong thời kỳ cổ đại của Trung Quốc, sốt rét cũng được gọi là瘴气, ở nước ngoài gọi là malaria, là từ hợp nhất của hai từ mala (xấu) và aria (khí). Bệnh này được gây ra bởi muỗi cái cắn người, truyền ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể chúng vào cơ thể người.
  Các ký sinh trùng sốt rét sống trong cơ thể con người có4Loại, do4Bởi nhiều loại ký sinh trùng sốt rét gây ra, cụ thể là: sốt rét hàng ngày, nguyên nhân gây bệnh là ký sinh trùng sốt rét hàng ngày; sốt rét ba ngày, nguyên nhân gây bệnh là ký sinh trùng sốt rét ba ngày; sốt rét hình trứng, nguyên nhân gây bệnh là ký sinh trùng sốt rét hình trứng; sốt rét ác tính, nguyên nhân gây bệnh là ký sinh trùng sốt rét ác tính.
  Sốt rét có đặc điểm chính là các cơn sốt lạnh và nóng theo chu kỳ, gây ra các chứng rối loạn như gan to, thiếu máu và các tổn thương ở não, gan, thận, tim, ruột, dạ dày... Trẻ em có tỷ lệ mắc bệnh cao, hầu hết đều phát triển vào mùa hè và mùa thu. Ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, bệnh có thể xảy ra trong cả năm và dễ lây lan.
  Sau khi người bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét, có thể sản sinh ra một mức độ miễn dịch tương đối, vì vậy ở khu vực sốt rét, người địa phương do mắc sốt rét nhiều trong thời thơ ấu, đều có một mức độ miễn dịch tương đối. Còn người lạ do không có miễn dịch, khi vào khu vực sốt rét toàn bộ dễ bị nhiễm bệnh. Trẻ sơ sinh trong khu vực sốt rét, trong một tháng đầu sau khi sinh được bảo vệ bởi kháng thể từ mẹ; sau một tháng, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do sốt rét đều rất cao.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh sốt rét là gì
2. Bệnh sốt rét dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của bệnh sốt rét là gì
4. Cách phòng ngừa bệnh sốt rét
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán sốt rét
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân sốt rét
7. Phương pháp điều trị sốt rét thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây bệnh sốt rét là gì

  Plasmodium là nguyên nhân gây bệnh sốt rét, đây là một loại thực vật nguyên sinh đơn bào, thuộc tế bào nội bào ký sinh, chúng sử dụng muỗi (một trong số các loài muỗi, một số loài thuộc họ muỗi) làm trung gian truyền bệnh, truyền mầm bệnh qua việc muỗi đốt và hút máu của con cái. Hầu hết các loài động vật có xương sống đều có thể là chủ của plasmodium, chẳng hạn như động vật gặm nhấm, dơi, rắn hổ, chim...
  Chỉ có bốn loại plasmodium có thể lây nhiễm cho con người, bao gồm plasmodium falciparum (Plasmodium falciparum), plasmodium malariae (Plasmodium malariae), plasmodium ovale (Plasmodium ovale) và plasmodium vivax (Plasmodium vivax). Trong đó, plasmodium falciparum là nguyên nhân chính gây bệnh sốt rét phổ biến ở châu Phi, cũng là plasmodium gây tỷ lệ tử vong cao nhất.
  Tại Trung Quốc, sốt rét hai ngày một lần và sốt rét ác tính phổ biến nhất, sốt rét ba ngày ít gặp, sốt rét tròn rất hiếm gặp. Sốt rét ác tính chủ yếu xảy ra ở phía nam và đảo Hainan. Sốt rét hai ngày một lần xảy ra ở phía đông bắc, phía bắc và phía tây bắc.

2. Bệnh sốt rét dễ gây ra các biến chứng gì

  1, các triệu chứng ban đầu của bệnh sốt rét tương tự như cúm, có sốt rét gián đoạn và đau đầu, có thể gây ra các biến chứng như phù phổi, suy thận gan, thiếu máu, thậm chí hôn mê.
  2, nếu không được điều trị vào thời kỳ cuối cùng, có thể xảy ra các biến chứng nghiêm trọng như bệnh sốt rét não, sốt rét đen, thậm chí dẫn đến tử vong.
  Bệnh sốt rét não có thể chia thành bệnh sốt rét não ở người lớn và bệnh sốt rét não ở trẻ em.
  Sốt rét đen là một trong những biến chứng nghiêm trọng của sốt rét ác tính, ngoài ra còn có sốt rét ba ngày, sốt rét hai ngày một lần ít gặp, do hội chứng溶血 cấp tính gây ra. Triệu chứng chính là sốt rét run, sốt cao, đau lưng, thiếu máu tiến triển và vàng da, lượng nước tiểu giảm đột ngột thành màu nước tương. Nước tiểu có chứa nhiều hemoglobin, sợi hình trụ, tế bào biểu mô... Người bệnh nặng có thể xảy ra suy thận cấp tính.
  3, bệnh thận sốt rét có biểu hiện chính là tăng huyết áp, protein niệu, niệu máu và phù nề, bốn loại sốt rét đều có thể gây ra chứng này, nhưng sốt rét ba ngày là phổ biến hơn. Tăng kích thước gan, tăng kích thước lá lách, thay đổi tế bào máu, giả bụng cấp tính cũng là các biến chứng phổ biến.

3. Các triệu chứng典型 của bệnh sốt rét là gì

  Trên lâm sàng, các triệu chứng của bệnh sốt rét được chia thành bốn giai đoạn, đó là thời kỳ tiền nhiễm, thời kỳ rét run, thời kỳ sốt và thời kỳ ra mồ hôi.
  Chúng ta gọi là thời kỳ tiền nhiễm
  Như mệt mỏi, uể oải, chán ăn; đau đầu, đau cơ xương chân tay; giảm cảm giác thèm ăn, đau bụng hoặc tiêu chảy; sốt nhẹ không đều. Thường kéo dài2~3Ngày, lâu nhất một tuần. Sau đó chuyển sang giai đoạn bùng phát典型. Được chia thành ba giai đoạn.
  Chúng ta gọi là thời kỳ rét run
  Ngay lập tức cảm thấy rét run, trước tiên là các ngón chân và ngón tay lạnh, sau đó nhanh chóng cảm thấy lưng và toàn thân lạnh. Da nổi cục cựa, môi và móng tay tím tái, gương mặt tái nhợt, cơ và khớp toàn thân đau nhức. Sau đó toàn thân run rẩy, răng giật, có người mặc nhiều chăn vẫn không thể ngăn chặn, kéo dài khoảng10Sau khoảng vài phút, thậm chí một giờ, cơn rét run tự nhiên dừng lại, thân nhiệt tăng lên. Trong thời gian này, bệnh nhân thường có cảm giác bệnh nặng.
  giả发热期
  Sau khi cảm giác lạnh biến mất, mặt chuyển đỏ, tím sẫm biến mất, thân nhiệt tăng nhanh, thường thì cảm giác lạnh càng rõ ràng thì thân nhiệt càng cao, có thể lên40℃ trên. Người bệnh sốt cao cảm thấy đau đớn không thể chịu đựng. Một số người không yên, khóc lóc liên tục; một số người mê sảng, cào vẽ, thậm chí co giật hoặc hôn mê; một số người đau đầu dữ dội. Nôn ói cứng đầu. Người bệnh mặt đỏ, thở nhanh; kết mạc đỏ, da nóng và khô; mạch mạnh và nhanh; nước tiểu ngắn và màu đậm. Nhiều người nói họ cảm thấy hồi hộp, khát, muốn uống nước lạnh. Tiếp tục2-6giờ, một số cá nhân lên10giờ. Sau khi发作 một số lần, môi và mũi thường thấy các vết phồng nước.
  thời gian mồ hôi
  Sau thời kỳ sốt cao, mặt và lòng bàn tay có mồ hôi nhẹ, sau đó lan đến toàn thân, mồ hôi chảy ròng ròng, áo ướt đẫm, khoảng2~3giờ thân nhiệt giảm, thường xuống35.5℃。 Người bệnh cảm thấy thoải mái, nhưng rất mệt mỏi, thường ngủ yên. Khi thức dậy, tinh thần nhẹ nhõm, cảm giác thèm ăn phục hồi, có thể làm việc bình thường. Lúc này bước vào thời kỳ nghỉ ngơi.
  Toàn bộ quá trình发作6~12giờ, những người có triệu chứng điển hình thì có thời gian nghỉ ngơi48giờ lại lặp lại quá trình trên. Thường thì cơn发作5~10Lần sau, sẽ tự ngừng do sự phát triển của miễn dịch trong cơ thể.

4. Cách phòng ngừa sốt rét như thế nào

  Cách phòng ngừa sốt rét chính là tránh bị muỗi đốt.
  1、Tránh ở lại rừng nguyên sinh và suối.
  2、Sử dụng thuốc diệt côn trùng như DDT, nhưng cần cẩn thận không phá hủy sinh thái và khả năng kháng thuốc của muỗi.
  3、Trước khi đến khu vực có dịch sốt rét, nên chuẩn bị các biện pháp phòng bệnh, chẳng hạn như yêu cầu bác sĩ kê đơn thuốc phòng ngừa chứa quinin.
  4、Nếu cần đi ra ngoại ô hoặc rừng, nên tránh đi vào thời gian muỗi hoạt động mạnh vào sáng sớm hoặc hoàng hôn.
  5、Chuẩn bị quần áo dài tay, quần dài, mũ, giảm bớt da露 ra.
  6、Sử dụng màn防 muỗi, hương muỗi và các biện pháp diệt muỗi khác; màn đã ngâm thuốc diệt côn trùng có hiệu quả tốt hơn.
  7、Sử dụng nước xịt chống muỗi chứa DEET, thoa lên da露 ra, sau khi ra mồ hôi cần thoa lại.
  8、Trong việc diệt trứng muỗi của muỗi cắn, có thể làm sạch cỏ dại ở con sông và di chuyển một phần các vật cản như đá ở con sông, để tăng流速 của con sông.
  9、Trong nhà có thể xịt thuốc diệt muỗi lên tường phòng. Bởi vì thói quen của muỗi là sau khi đốt máu sẽ dính vào tường để nghỉ ngơi tiêu hóa, thuốc diệt muỗi còn sót lại trên tường có thể giết chết muỗi.
  10、Nếu đi du lịch ở nước ngoài, nên ghi chép chi tiết nơi đến, để khi nghi ngờ bị bệnh có thể cung cấp cho y bác sĩ thông tin đáng tin cậy.

5. Sốt rét cần làm những xét nghiệm nào

  Kiểm tra phòng thí nghiệm của sốt rét bao gồm kiểm tra máu, kiểm tra máu nhuộm, kiểm tra siêu âm bụng và vân vân.
  Một, xét nghiệm máu: bạch cầu bình thường hoặc giảm, có thể có hồng cầu, hemoglobin và血小板 giảm.
  Đва, kiểm tra sốt rét: xét nghiệm máu nhuộm tìm kiếm sốt rét là phương pháp xác định bệnh nhất quán nhất. Ngoài ra, có thể làm kim chích xương sống nhuộm tìm kiếm sốt rét.
  Ba, kiểm tra nhanh抗原 sốt rét: theo xác nhận của ứng dụng lâm sàng trong những năm gần đây, phương pháp này đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi, chính xác.
  Bốn, kiểm tra siêu âm bụng có thể thấy gan, tụy có sự phồng lên ở mức độ khác nhau.

6. Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân sốt rét

  Người bị sốt rét cần chú ý bổ sung nước, đối với những người không có cảm giác thèm ăn thì nên cho ăn chất lỏng hoặc chất lỏng bán đặc, đến thời kỳ phục hồi thì nên cho ăn nhiều protein; đối với những người không thể ăn uống do nôn ói,则需要适当补充液体;对于贫血患者,可以辅以铁剂。
  Nên ăn thực phẩm
  Thực phẩm nên chọn nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, giàu protein, chứa nhiều chất dinh dưỡng và đủ nước, có thể sử dụng các loại thực phẩm như sữa, súp gan, súp trứng, nước ép, rau quả chợ.
  Trong thời gian sốt cao, nên ăn thực phẩm nhẹ nhàng, sạch sẽ, như cháo gạo, bún, súp rau, nước ép, sữa, súp trứng.
  .Người bị sốt rét nhiệt cao, miệng khô lưỡi khát, nên ăn nhiều trái cây tươi, như dưa hấu, táo, sen, mía.
  Tránh ăn thực phẩm
  1.Sốt rét nóng, khát nước, tiểu đỏ, đại tiện khô, tránh ăn các loại thực phẩm cay và nóng, như thuốc lá, rượu, tỏi, ớt, hạt tiêu, rau mùi.
  2.Sốt rét lạnh, khó thở, khó tiêu, muốn nôn, vết舌苔 dày và dính, tránh ăn các loại thực phẩm béo và ngọt, như thực phẩm chiên, thịt béo, khoai lang, đường tre, thực phẩm ngọt từ gạo nếp.
  3.Người bị sốt rét tái phát, tránh ăn các loại thực phẩm dễ gây dị ứng và axit, như cá cao lê, cá ngừ, cá thu, tôm hùm, cá mắm, rau muống chua, đậu bắp.

7. Phương pháp điều trị sốt rét thông thường của y học phương Tây

  Sốt rét cần chữa trị triệu chứng và sử dụng thuốc kháng sốt rét để điều trị.
  1.Chữa trị sốt rét ngày một lần, sốt rét ba lần một ngày và sốt rét trứng: chloroquine1.5g3Ngày uống phân liều(lần1Uống hàng ngày6g,ngày2、3Ngày uống hàng ngày45g),thêm praziquantel90-180mg,4-8Ngày uống phân liều(mỗi ngày22.5mg),trên đây đều là liều lượng người lớn, trẻ em giảm theo tỷ lệ, tương tự.
  2.Chữa trị sốt rét: chloroquine1.5g3Ngày uống phân liều(lần1Uống hàng ngày6g,ngày2、3Ngày uống hàng ngày45g),thêm praziquantel45mg,2Ngày uống phân liều(mỗi ngày22.5mg)。
  3.Chữa trị sốt rét kháng chloroquine: piperaquine1.2g、sulfadoxine1.0g thêm praziquantel45mg,2Ngày uống phân liều;hoặc hydroartemisinin600mg5Ngày uống phân liều(lần1Ngày200mg,2Lần uống phân liều;lần2-5Ngày uống hàng ngày100mg,2Lần uống phân liều),thêm praziquantel45mg,2Ngày uống phân liều.
  4.Chữa trị sốt rét nặng: sử dụng hydroartemisinin natri hoặc piperaquine hoặc artesinin hoặc quinine dichlorhydrate tiêm để làm điều trị kháng sốt rét, cũng như truyền dịch, bổ sung vitamin và làm điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
  5、Chữa trị triệu chứng:(1)Người có thân nhiệt quá cao, cần giảm thân nhiệt vật lý。(2)Bảo đảm lượng chất lỏng vào。(3)Sử dụng dextran natri low molecular weight, ngăn ngừa sự kết dính hồng cầu trong lòng mạch, có lợi cho điều trị và phòng ngừa DIC。(4)Khi có phù não, sử dụng20% mannitol250ml bơm nhanh, mỗi ngày2Đến3Lần。(5)Người bệnh nặng có thể sử dụng corticosteroid của thận肾上腺皮质激素 một cách hợp lý.

Đề xuất: Chứng chướng ngại ruột dính , Rách ruột kết , Bệnh sán lá dạ dày , Viêm hạch ngoài màng bụng , Bệnh lý thiếu máu mạch máu ruột nối , Bệnh giun đậu ruột

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com