Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 284

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm hạch ngoài màng bụng

  Viêm hạch ngoài màng bụng là một trong những bệnh phổ biến nhất ở khoa phẫu thuật bụng, được đặt tên theo vị trí giải phẫu nổi bật, trong đó hạch hông xảy ra nhiều nhất, chiếm9%trên, hạch đùi đứng thứ hai, chiếm5%khoảng, các loại viêm hạch ngoài màng bụng phổ biến khác còn có hạch切口, hạch rốn và hạch đường trắng. Ngoài ra, còn có các loại hạch hiếm gặp như hạch lưng.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh viêm hạch ngoài màng bụng có những gì
2.Viêm hạch ngoài màng bụng dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm hạch ngoài màng bụng
4.Cách phòng ngừa viêm hạch ngoài màng bụng
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho viêm hạch ngoài màng bụng
6.Những điều nên ăn và kiêng cữ của bệnh nhân viêm hạch ngoài màng bụng
7.Phương pháp điều trị viêm hạch ngoài màng bụng thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm hạch ngoài màng bụng có những gì

  Viêm hạch ngoài màng bụng liên quan đến hai yếu tố chính: sự giảm sức mạnh thành bụng ở vị trí đó và tăng áp lực trong màng bụng.

  1Thiếu sức mạnh thành bụng:Thuộc nguyên nhân giải phẫu, là cơ sở của sự xuất hiện của hạch, có hai loại: nguyên phát và thứ phát. Nguyên phát như: hở túi màng bụng, mép dưới cơ ruột chéo cao, tam giác hông lớn, không kín vòng rốn, thiếu hụt đường trắng thành bụng, một số hiện tượng giải phẫu bình thường như tinh hoàn qua ống hông, động mạch tĩnh mạch qua khu vực ống đùi, cũng có thể gây yếu thành bụng ở vị trí đó. Nguyên nhân thứ phát có vết mổ, vết mổ không lành, chấn thương, viêm, nhiễm trùng, cắt đứt thần kinh thành bụng trong phẫu thuật, mỡ thừa ở người béo quá nhiều, sự suy giảm và teo cơ ở người cao tuổi, và nguyên nhân giải phẫu liên quan đến sự bất thường của chuyển hóa collagen, dẫn đến sự thay thế của mô sợi cứng chắc bằng lớp kết hợp mỏng và có lỗ nhỏ hoặc mỡ.

  2Tăng áp lực trong màng bụng:Là yếu tố gây ra, nguyên nhân rất nhiều, như ho mãn tính (như người hút thuốc và viêm phế quản mãn tính ở người cao tuổi),便秘 mãn tính, mang thai muộn, dịch màng bụng, khó tiểu (phì đại tiền liệt tuyến, bao quy đầu), trẻ sơ sinh thường khóc lớn, nâng tạ, nôn thường xuyên, và u nội tạng...

 

2. Viêm hạch ngoài màng bụng dễ gây ra những biến chứng gì

  Viêm hạch ngoài màng bụng thường gặp các biến chứng như ruột quấn và viêm ruột穿孔.

  Người bệnh ruột quấn thường có sốt, đau bụng liên tục, sau khi giảm áp lực tiêu hóa ruột, bụng có khối u. Kiểm tra thực nghiệm phát hiện tăng số lượng bạch cầu rõ ràng, acid中毒 chuyển hóa, lactate dehydrogenase và amylase tăng. Chụp X-quang không nhạy cảm, nhưng sẽ hiển thị dấu hiệu hạt cà phê (một không gian phồng khí tròn đơn lẻ, được phân tách bởi một dải rộng và dày của ruột phù nề), dấu hiệu u giả (ruột bị đầy chất lỏng, hoàn toàn đóng) hoặc một khối duy nhất cố định ở ba mặt phẳng khác nhau.

  Viêm ruột穿孔 là quá trình ruột bị bệnh xâm lấn qua thành ruột, dẫn đến chất nội dung ruột chảy ra vào màng bụng, là một trong những biến chứng nghiêm trọng của nhiều bệnh ruột, gây ra viêm màng bụng lan tỏa nghiêm trọng, biểu hiện chủ yếu là đau bụng dữ dội, đầy bụng, viêm màng bụng và các dấu hiệu khác, nghiêm trọng có thể dẫn đến sốc và tử vong.

3. 腹外疝有哪些典型症状?

  根据腹外疝内容物的病理变化,可以分为以下几种类型,各种类型都有其相应的临床表现。

  1、易复性疝

  这种疝的囊颈比较宽大,疝内容物很容易回纳入腹腔。在站立、行走、咳嗽或用力排便排尿时,腹腔内压力增加,疝内容物就会突出,平卧休息或轻轻按压即可回纳。当疝内容物突出时,会有下坠感,一般无其他不适。

  2、难复性疝

  如果病程长或曾使用疝带,囊颈受到摩擦增厚,伸展性差,疝内容物还可能与囊颈发生粘连,导致不易或只能部分回纳。其他临床表现与可复性疝相同。如果疝内容物是腹膜间位脏器,如盲肠或膀胱及其浆膜也成为疝囊的一部分,也称为滑动性疝,内容物一般不能完全回纳。

  3、嵌顿性疝

  如果腹腔内压力突然升高,疝内容物被强行疝出并卡在狭窄坚韧的疝环中,不能回纳,疝内容物尚无血液循环障碍。临床表现为疝块肿大,剧痛和不能回纳。如果疝内容物是肠管,可能有急性肠梗阻症状。如果只是肠管壁的一部分被嵌顿,肠腔并未被完全阻断,肠梗阻的临床表现可能不明显,这种肠壁疝也称为Richter疝。如果Meckel憩室被嵌顿,则称为Littre疝。如果有两段肠管被嵌顿,则形成“W”形的逆行性嵌顿性疝,也称为Maydl疝。这种疝的严重性在于疝囊和腹腔内都有肠管被嵌顿。术中可能漏诊腹腔内的嵌顿肠管。

  4、绞窄性疝

  如果疝内容物嵌顿后发生血液循环障碍,就会转化为绞窄性疝。其病理过程是静脉血液循环首先受阻,组织充血水肿,最终导致动脉血液循环障碍,组织缺血坏死。疝囊内的感染性渗出液还可能流入腹腔导致腹膜炎。其临床表现远比嵌顿性疝严重。疝块增大,疼痛加剧,可能伴有肠梗阻和毒血症症状,肠管坏死后局部有红、热、压痛等急性炎症表现。严重病例可能并发感染性休克,危及生命。

4. 腹外疝应该如何预防?

  腹外疝的预防主要是注意自己的身体。首先要改变不良生活习惯,保持大便通畅,便秘很容易引起腹外疝;因此,遇到便秘时,可以采取通便措施,不可强行排便。平时要经常参加体育锻炼,增强体质,防止疾病的发生。在干重体力活时,要注意自我保护,防止腹压突然增高而导致形成腹外疝。

5. 腹外疝需要进行哪些化验检查?

  腹外疝首先需要胸部透视以了解是否有肺部疾病。疑有膈疝者,应拍摄正位和侧位胸片,并进行钡餐、钡灌肠等检查以确定诊断。

  1、询问病史发病时间,是否有慢性咳嗽、经常呕吐、便秘、脱肛、尿道狭窄、包茎、膀胱结石、排尿困难、腹部手术、外伤等病史,过去是否有嵌顿性疝病史。

  2、Kiểm tra thể chất chú ý xem bụng có phình to bất thường hay hẹp lại, nước bụng, phì đại gan và gan, khi đứng có khối u trồi ra, và các dấu hiệu sẩn膈. Người cao tuổi nên kiểm tra xem có phì đại tiền liệt tuyến hay không. Kiểm tra xem có hạn chế vận động thở ở một bên của ngực, tiếng thở yếu, đầy肋, và có thể nghe thấy tiếng ruột gầm hoặc tiếng rung nước ở ngực hay không và các dấu hiệu sẩn膈. Người bị sẩn bẹn nên chú ý hình dạng và kích thước vòng sẩn, khi đứng hoặc ho nội dung có giảm vào bìu không, có thể tái lập không. Phải hiểu rõ có tình trạng kẹt chặt hay kẹt không, và xác định loại sẩn. Phải phân biệt với các bệnh khác trong bìu, nếu nghi ngờ có dịch tích tụ trong bìu, nên làm thử nghiệm xuyên sáng. }}

  3、Kiểm tra hỗ trợ chụp X-quang ngực để xem có bệnh lý phổi hay không. Nếu nghi ngờ có bệnh sẩn膈, nên chụp ảnh X-quang chính, phụ, và làm kiểm tra barium ăn uống, barium tiêu hóa để xác định chẩn đoán.

 

6. Người bệnh sẩn bẹn nên ăn uống kiêng kỵ

  Người bệnh sẩn bẹn trong việc ăn uống nhất định phải từ bỏ thuốc lá và rượu, tránh uống trà đậm, nên ăn ấm, mềm, ít ăn nhiều bữa. Thường ngày có thể ăn một số thực phẩm có tác dụng bổ khí như đậu xanh, yến mạch, gà, trứng, cá, thịt...

 

  

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với sẩn bẹn

  Nguyên tắc điều trị sẩn bẹn là tìm kiếm và điều trị nguyên nhân gây bệnh.

  1、Phương pháp điều trị không phẫu thuật: Đối với1tuổi trong bệnh hẹp bẹn có thể tạm thời không cần phẫu thuật, có thể sử dụng dây cotton băng ép vào vị trí vòng cổ trong, ngăn ngừa cục u trồi ra, một phần có thể tự khỏi khi phát triển và cơ bụng dần mạnh lên. Bệnh hẹp rốn ở trẻ em có thể sử dụng phương pháp cố định keo dán, tức là sau khi đưa hẹp rốn về,垫住 rốn bằng một mảnh vải mềm mịn, sử dụng5cm keo dán từ mép giữa axilla横向紧贴脐部,每1-2tuần một lần, có thể khỏi trong vòng sáu tháng, nhưng do có khả năng dị ứng với keo dán, cũng có thể sử dụng5kim loại nhỏ hơn phân đồng, đục lỗ đeo dây, sau đó bọc bằng vải mềm mịn và chèn vào脐, sau đó quấn dây qua lưng và buộc chặt.

  Đối với các病例 sẩn bị kẹt sớm, nên thử tái lập thủ pháp tại bệnh viện. Sau khi tái lập thành công nên theo dõi24giờ, chú ý xem bệnh bụng có cải thiện không.

  2、Phương pháp điều trị phẫu thuật:原则上对各种腹外疝都应进行手术治疗,治疗方法很多, nhưng nguyên tắc chung là khâu chặt cổ túi sẩn ở vị trí cao, vá sẩn và phẫu thuật tạo hình túi sẩn.

Đề xuất: Sốt rét , Bệnh giun kim , Rách ruột kết , Tình trạng rối loạn hấp thu không dung nạp , Bệnh giun đậu ruột , Bệnh đại trực tràng hẹp bẩm sinh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com