Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 288

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

百日咳

  Bệnh百日咳 cũng gọi là百日咳,百日咳 (pertussis, whooping cough) là bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp phổ biến ở trẻ em, vi khuẩn百日咳 là nguyên nhân gây bệnh. Đặc điểm là cơn ho co thắt, kết thúc bằng tiếng kêu thở đặc biệt,病程 dài, có thể kéo dài đến vài tuần thậm chí3tháng, vì vậy có tên gọi百日咳. Khi trẻ sơ sinh bị bệnh này, dễ có các biến chứng như ngạt thở, viêm phổi, bệnh não, tỷ lệ tử vong cao. Trong những năm gần đây, số lượng trẻ sơ sinh và người lớn bị bệnh có xu hướng tăng lên.

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh百日咳 là gì
2.Bệnh百日咳 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh百日咳
4.Cách phòng ngừa bệnh百日咳
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân百日咳
6.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân百日咳
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh百日咳

1. Nguyên nhân gây bệnh百日咳 là gì

  Vi khuẩn百日咳 (Bordetella pertussis) là nguyên nhân gây bệnh百日咳, là vi khuẩn Gram âm, thường cần lượng lớn (15%~25%) máu tươi mới có thể sinh sản tốt, máu-Glycerin-Potato (B-G培养基) là thích hợp nhất để tách vi khuẩn này. Vi khuẩn百日咳 mới tách ra là vi khuẩn phase I. Các colonies phase I mịn màng, có màng bào, độc lực mạnh, chứa độc tố nội và độc tố ngoại. Sau khi liên tục chuyển chủng, các colonies trở nên thô ráp, độc lực giảm dần, cường độ phản ứng kháng nguyên cũng khác nhau, các vi khuẩn百日咳 không có độc lực này được gọi là phase II, III, IV. Chỉ có vi khuẩn百日咳 phase I gây ra các triệu chứng bệnh, cũng phải sử dụng vi khuẩn phase I để sản xuất vắc-xin mới có thể tạo ra miễn dịch. Vi khuẩn này có khả năng sống sót yếu trong môi trường bên ngoài cơ thể con người, chỉ có thể sống sót trong điều kiện nhiệt độ phòng.2giờ, ánh sáng mặt trời chiếu rọi1giờ hoặc加热60℃15Phút là có thể bị tiêu diệt, cũng có thể nhanh chóng bị các chất diệt trùng hóa học thông thường tiêu diệt. Trong họ Bordetella có vi khuẩn phụ百日咳 (B. parapertusis), vi khuẩn hủy坏性 phế quản (B. bronchiseptica). Cả hai đều có hình dáng tương tự như vi khuẩn百日咳, trước đó có thể gây ra các triệu chứng đường hô hấp tương tự như百日咳, nhưng không có miễn dịch chéo với vi khuẩn百日咳. Người sau chủ yếu là vi khuẩn gây bệnh cho động vật. Loại thứ tư trong họ Bordetella là vi khuẩn Bordetella avium, một vi khuẩn tương tự như vi khuẩn hủy坏性 phế quản, là vi khuẩn gây bệnh cho chim, chưa từng gây nhiễm trùng cho con người.

2. 百日咳 dễ gây ra các biến chứng gì

  1, các biến chứng hệ thống hô hấp

  Viêm phổi phế quản là biến chứng thường gặp ở trẻ em, thường xảy ra trong giai đoạn ho gà. Các tổn thương phổi do vi khuẩn百日咳 chủ yếu là viêm phế quản, nhưng thường do nhiễm trùng thứ phát gây ra. Cũng có trường hợp viêm phổi thở vào khi ho gà. Lúc này, nhiệt độ có thể升高, ho gà trở nên không điển hình, nhưng khó thở, tím mặt, tiếng rít phế quản ướt rõ ràng hơn. Nếu phế quản bị tắc mủ, có thể gây phổi phình; tắc hoàn toàn có thể gây phổi teo; nếu phế nang bị vỡ có thể gây khí phổi, phình màng phổi hoặc phình khí dưới da; nếu màng nhầy phế quản và phế quản giữa bị hư hại, sau này có thể dẫn đến phế quản giãn.

  2, các biến chứng thần kinh

  biểu hiện như bệnh não ho gà. Là do thiếu oxy, phù nề, xuất huyết não, tổn thương tế bào não và độc tố vi khuẩn gây ra, thường gặp ở trẻ em. Có rối loạn ý thức, co giật. Nước não não ít thay đổi.

  3, bệnh phổi结核 nặng hơn

  có thể làm bệnh phổi结核 nặng hơn, thậm chí gây ra lan truyền máu, phát sinh bệnh phổi hạt hoặc viêm não phổi do结核.

  4, các biến chứng khác

  màng nhầy của dây da ở đầu lưỡi bị mài mòn bởi răng dưới, do áp lực bụng tăng lên khi ho gà mạnh, có thể gây ra bướu rốn, bướu bẹn, sa trực tràng.

3. 百日咳有哪些典型症状

  百日咳杆菌 từ đường hô hấp của người dễ bị nhiễm tấn công, khoảng sau1~3tuần thời gian ẩn bệnh (thường7~10ngày) xuất hiện triệu chứng,病程 chia thành3giai đoạn, nhưng không có ranh giới rõ ràng:

  1, giai đoạn nhiễm trùng nhẹ:thường là1~2tuần, bắt đầu có các triệu chứng giống như cúm.3ngày sau đó triệu chứng giảm dần, chỉ có việc ho tăng nặng, dần dần chuyển sang ho gà co thắt.

  2, giai đoạn ho gà:Ho gà发作时,先是频繁短促的咳嗽十多声以至数十声,患者处于呼气状态,随之是一次深长吸气,但此时喉部仍是痉挛状态,气流通过紧张狭窄的声门发出一种高调的吼声,如鸡鸣或犬吠样。如此反复上述咳嗽过程,直至把呼吸道积聚的粘痰咳出为止。由于剧咳,可致呕吐、大小便失禁、面红耳赤、口唇发绀、张口伸舌。剧咳可致上腔静脉回流受阻,出现颜面、眼睑浮肿,重者鼻粘膜、眼结膜出血,咯血,甚至颅内出血。痉咳发作无先兆,任何刺激都可诱发。若无继发感染,一般体温正常,肺部无阳性体征,或有患百日咳的儿童不固定的啰音。新生儿及6tháng trong trẻ sơ sinh thường không có ho gà và tiếng kêu đặc biệt, mà là co thắt hít vào, tím mặt, dễ bị co giật, ngạt thở và chết. Người lớn bị bệnh hầu hết có các triệu chứng điển hình, nhưng cũng có thể chỉ có vài tuần ho dry, hầu hết vẫn làm việc và trở thành nguồn lây truyền, do đó cần chú ý. Thời gian ho gà dài ngắn liên quan đến việc điều trị sớm muộn, nhẹ nặng của bệnh tình, ngắn nhất vài ngày, dài nhất có thể lên đến2tháng, thường là2~6tuần.

  3, giai đoạn phục hồi:Ho gà giảm dần, ngừng hẳn, tiếng thở vào như kêu gà, nếu không có biến chứng, khoảng sau2~3tuần sẽ khỏi.

4. Cách phòng ngừa ho gà

  1. Cách ly nguồn lây

  Thực hiện nghiêm ngặt việc cách ly đường hô hấp đối với bệnh nhân này là khâu phòng ngừa quan trọng. Thời gian cách ly bắt đầu từ khi bệnh phát sinh, kéo dài7tuần; hoặc bắt đầu co giật, kéo dài4tuần. Trẻ em dễ bị nhiễm có tiếp xúc gần cần cách ly3tuần. Người bệnh lớn cần tránh tiếp xúc với trẻ em. Địa điểm dịch chỉ cần thông gió.

  B, bảo vệ người dễ bị nhiễm

  1、miễn dịch chủ động hiện nay thường sử dụng vaccine ba trong một白百破(DPT, độc tố diphtheria, vaccine百日咳, độc tố tetanus), đối với trẻ sơ sinh3~6tháng của trẻ em để thực hiện miễn dịch cơ bản, tiêm dưới da ba lần. Trong thời kỳ dịch,1tháng của trẻ em có thể tiêm chủng. Đặc biệt nhấn mạnh việc tiêm chủng đầy đủ, sau đó tăng cường theo quy định. Vaccine百日咳 có thể gây ra bệnh não và các phản ứng thần kinh khác, vì vậy những người có bệnh lý não bộ hoặc bệnh động kinh, hoặc đã có co giật sau khi tiêm chủng liều đầu tiên của vaccine百日咳, không nên tiêm thêm. Trong mùa dịch của bệnh não乙型 cũng không tiêm vaccine百日咳. Vaccine百日咳 toàn tế bào hiện nay虽然 đã phát huy một certain degree của tác dụng nhưng hiệu quả vẫn chưa đủ tốt, có nhiều trường hợp trẻ em và người lớn bị bệnh百日咳 sau khi tiêm chủng đã được báo cáo.

  2、vaccine百日咳 không tế bào: tức là sử dụng một số phần của百日咳杆菌 để tạo vaccine百日咳, thay vì sử dụng toàn bộ百日咳杆菌 để tạo vaccine百日咳, hiệu quả bảo vệ tốt hơn vaccine百日咳 toàn tế bào, đồng thời tránh được phản ứng phụ của vaccine toàn tế bào.1981Năm Nhật Bản Sato bắt đầu sử dụng vaccine百日咳毒素(PertussiuToxinPT)và kháng nguyên hemagglutinin sợi状(FilamentoushemagglutminFHA)làm thành phần chính của vaccine百日咳 không tế bào đã đạt được thành công. Các quốc gia như Anh, Mỹ, Thụy Điển sau đó đã nghiên cứu và phát triển nhiều loại vaccine百日咳 không tế bào để sử dụng cho cộng đồng với hiệu quả tốt. Đã được chứng minh rằng bất kỳ loại vaccine百日咳 không tế bào nào, kháng nguyên độc tố百日咳(PT)là thành phần không thể thiếu. Các nghiên cứu tiếp theo tiết lộ kháng thể đơn克隆百日咳毒素(PT-McAb) có đặc điểm trung hòa nhiều hoạt tính sinh học của độc tố百日咳 trong môi trường ngoài và trong cơ thể,同时也 có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm trùng百日咳.

  3、immun hóa thụ động đối với trẻ sơ sinh hoặc người yếu, sau khi tiếp xúc với bệnh nhân có thể cho kháng thể globulin miễn dịch cao titer百日咳, nhưng hiệu quả phòng ngừa và giảm triệu chứng không rõ ràng, vì vậy người sử dụng ít.

  Ba, phòng ngừa bằng thuốc

  Sau khi trẻ sơ sinh tiếp xúc với bệnh nhân, cho erythromycin hàng ngày50mg/kg, chia4lần uống, liên tục sử dụng10~14ngày, hiệu quả tốt.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh ho gà?

  1、số lượng bạch cầu tăng từ ngày đầu bệnh1cuối tuần và giai đoạn co giật sớm, số lượng bạch cầu thường tăng cao, thường trong2triệu đến3triệu/mm3hoặc cao hơn, lymphocytes chiếm60% đến80%. Nếu có nhiễm trùng thứ cấp, lymphocytes sẽ giảm tương đối.

  2、và thu thập mẫu bằng cách lấy que lấy mũi họng trong giai đoạn đầu bệnh, sử dụng phương pháp đập đĩa trong giai đoạn co giật, sử dụng B-G培养基 để nuôi cấy vi khuẩn, tỷ lệ dương tính cao trong giai đoạn đầu. Tỷ lệ dương tính ban đầu trong giai đoạn catarrhal có thể đạt90%, giai đoạn co giật thường thấp hơn50%, co giật.2~3Sau một tuần, nuôi cấy gần như toàn bộ âm tính. Phương pháp nhuộm荧光 kháng thể trực tiếp để kiểm tra mầm bệnh百日咳 trên môi trường nuôi cấy là phương pháp đáng tin cậy.

  3Phương pháp nhuộm荧光 kháng thể kiểm tra mẫu bôi từ que lấy mũi họng, có ưu điểm chẩn đoán nhanh, nhưng phương pháp này đặc hiệu kém, chỉ dùng làm phụ trợ nuôi cấy.

  4、 Kiểm tra血清 học thực hiện thử nghiệm kết tập血清 đôi và thử nghiệm bổ sung, nếu giá trị hiệu lực kháng thể tăng lên có thể chẩn đoán xác định. Gần đây có sử dụng thử nghiệm gắn kết enzyme để đo IgM, IgG và IgA kháng thể, giúp chẩn đoán sớm. Cũng có sử dụng kháng thể kết tập một phần máu phục hồi kỳ để đo kháng thể.1∶320 giá trị hiệu lực làm giá trị chẩn đoán dương tính.

6. Dinh dưỡng nên và không nên của bệnh nhân ho sốt

  Uống nhiều thực phẩm giàu chất xơ và rau quả tươi, cân bằng dinh dưỡng, bao gồm protein, đường, chất béo, vitamin, vi chất và chất xơ cần thiết, kết hợp thịt và rau, đa dạng hóa loại thực phẩm, phát huy tác dụng bổ sung dinh dưỡng giữa thực phẩm.

7. Phương pháp điều trị ho sốt thông thường của y học phương Tây

  I. Điều trị thông thường

  Dựa trên cách ly đường hô hấp, duy trì không khí trong lành, tránh mọi yếu tố có thể诱发 cơn co giật. Bảo quản tốt để phòng ngừa biến chứng. Lưu ý dinh dưỡng.

  II. Điều trị kháng sinh

  Áp dụng vào giai đoạn ho khan hoặc giai đoạn đầu của cơn co giật, có thể giảm tính truyền nhiễm, giảm triệu chứng và rút ngắn病程.

  1、 Erythromycin hàng ngày40~50mg/kg, liều lượng tối đa2g/Ngày, chia3~4Lần uống, dùng liên tục7~14Ngày. Cũng có thể thêm TMP hàng ngày6mg/kg chia hai lần uống, liệu pháp là7Ngày.

  2、 Ampicillin hàng ngày100~150mg/kg, tiêm cơ, liệu pháp là7~10Ngày. Có người nói cần liều lượng lớn1~2g/Lần, tiêm cơ hai lần mỗi ngày, dùng liên tục7Ngày, có thể có hiệu quả.

  3、 Kanamycin,复方SMZ và isoniazid cũng có thể sử dụng, liệu pháp mỗi7~10Ngày.

  III. Điều trị triệu chứng

  Chất long đờm và止咳 như ammonium chloride v.v. Salbutamol (Salbutamol, albuterol) 0.5mg/kg có thể làm giảm triệu chứng ho. Chlorpromazine� và các loại khác có thể giảm ho vào ban đêm, giúp ngủ ngon. Khi trẻ sơ sinh bị ngừng thở cần thực hiện ngay thở nhân tạo, cung cấp oxy, nếu cần thiết thì cho dùng thuốc chống co giật và loại bỏ đờm. Có thể sử dụng procain để tiêm truyền tĩnh mạch, hàng ngày1~2Lần, dùng liên tục3~5Ngày, để giảm co giật hoặc ngừng thở, cần chú ý đồng thời nhịp tim và huyết áp. Khi bị bệnh não do ho gà có thể sử dụng thuốc lợi tiểu. Khi có tình trạng thiếu canxi, thiếu glucose, v.v., điều trị theo triệu chứng.

  IV. Điều trị các biến chứng

  Dựa trên bệnh lý kèm theo, điều trị tương ứng.

  V. Corticosteroid

  Chỉ sử dụng ngắn hạn cho bệnh nhân nặng, như trẻ sơ sinh hoặc người có bệnh não. Prednisolone15~20mg/Ngày, uống. Hoặc tiêm truyền hydrocortisone. Lưu ý tác dụng phụ của corticosteroid.

Đề xuất: Hen phế quản kinh nguyệt , Ung thư phế quản, phế quản bẩm sinh , suy hô hấp do thuốc , Bệnh granuloma trung tâm phế quản , Bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi , Viêm phổi nặng do bệnh viện

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com