Chứng bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi又称 chứng bệnh邪干燥伤 phổi. Chứng này là ngoại cảm bệnh邪 như bệnh邪 khô nóng hoặc cảm phong nhiệt, hóa thành khô nóng tổn thương âm ủy, là tên gọi chung của một loại triệu chứng với sự tổn thương âm ủy phổi là biểu hiện chính. Với các triệu chứng phổ biến như có chút lạnh sốt, ho khô không có đờm, hoặc đờm có máu, đau ngực, môi mũi họng khô, khát nước, lưỡi khô thiếu dịch, mạch huyền v.v.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh của bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi là gì
2. Bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi
4. Cách phòng ngừa bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm khi bị bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi
6. Định kiến về ăn uống của bệnh nhân bị bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi
7. Phương pháp điều trị bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh của bệnh邪 khô nóng xâm nhập phổi là gì
Chứng này chủ yếu là do ngoại cảm bệnh邪 như bệnh邪 khô nóng hoặc bệnh邪 ấm nóng xâm nhập phổi và hóa thành khô nóng làm tổn thương âm ủy dẫn đến. Bệnh邪 khô nóng dễ tổn thương dịch phổi, vì vậy vị trí bệnh hầu hết ở phổi. Do phong khô tổn thương phổi, lửa phổi trong và mát; hoặc bệnh邪 khô nóng tổn thương phổi, mạch phổi bị tổn thương; hoặc bệnh邪 ấm nóng xâm nhập phổi, khí âm phổi bị tổn thương, dịch âm không đủ để phân bào khắp cơ thể, mạch gân da thịt bị thiếu nuôi dưỡng; hoặc nhiệt hỏa phổi khô mạnh, tổn thương dịch âm dẫn đến biểu hiện ho khạc máu, chảy máu mũi, liệt chứng, tiêu khát và các bệnh khác.
2. Viêm phổi khô dễ gây ra những biến chứng gì
Viêm phế quản cấp và mãn tính, phì đại phế quản, viêm phổi, viêm đa thần kinh, viêm tủy sống cấp tính, bệnh đái tháo đường.
1、Viêm phế quản mạn tính:là viêm màng niêm mạc khí quản, phế quản và mô xung quanh, lâm sàng đặc trưng bởi các cơn ho, khạc đờm hoặc kèm theo khó thở,发作 nhiều lần, mỗi năm duy trì3tháng, liên tục2năm. Triệu chứng ở giai đoạn đầu nhẹ, thường发作 vào mùa đông, cải thiện vào mùa xuân và mùa hè. Giai đoạn cuối do viêm nặng hơn, triệu chứng có thể tồn tại quanh năm. Đặc điểm giải phẫu bệnh lý là sự增生 của tuyến phế quản và tăng tiết dịch mũi họng. Bệnh tiến triển từ từ, thường kèm theo phì đại phế quản cản trở, người nặng thường bị tăng áp lực mạch phổi, thậm chí bệnh tim phổi.
2、Phì đại phế quản:Đặc trưng bởi sự bất thường giải phẫu không thể ngược lại của động mạch phế quản cục bộ, do viêm mủ mãn tính và xơ hóa của động mạch phế quản và mô phế xung quanh, phá hủy cơ và mô đàn hồi của thành động mạch phế quản, dẫn đến biến dạng và giãn持久 của động mạch phế quản, các triệu chứng lâm sàng điển hình có ho mủ dai dẳng, khạc đờm nhiều và chảy máu nhiều lần.
3、Viêm phổi:Là viêm của khí quản cuối, phế bào và mô phế间, có thể do vi sinh vật bệnh, yếu tố vật lý hóa học, tổn thương miễn dịch, dị ứng và thuốc gây ra. Viêm phổi do vi khuẩn là viêm phổi phổ biến nhất, cũng là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất.
4、Viêm đa thần kinh:Trước đây gọi là viêm thần kinh ngoại vi, là bệnh lý do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tổn thương đối xứng của nhiều thần kinh ngoại vi, chủ yếu biểu hiện bằng rối loạn cảm giác, vận động và thần kinh thực vật đối xứng ở cẳng chân, liệt dưới động kinh và rối loạn chức năng thần kinh tự chủ.
5、Viêm tủy sống cấp tính:Là bệnh viêm màng não tủy không đặc hiệu gây ra bệnh lý mất myelin hoặc hoại tử ở chất trắng tủy sống, dẫn đến tổn thương tủy sống tràn lan cấp tính, cũng gọi là viêm tủy sống tràn lan cấp tính, đặc trưng bởi liệt cơ thể dưới mức tổn thương, rối loạn cảm giác传导束 và rối loạn bài tiết nước tiểu và phân.
6、Bệnh đái tháo đường:Là bệnh phổ biến do sự tương tác giữa yếu tố di truyền và môi trường, lâm sàng với bệnh đái tháo đường cao là dấu hiệu chính, các triệu chứng phổ biến có uống nhiều nước, tiểu nhiều, ăn nhiều và giảm cân, bệnh đái tháo đường có thể gây ra tổn thương nhiều hệ thống cơ thể. Gây ra sự thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối và giảm độ nhạy cảm của tế bào mục tiêu với insulin, gây ra một loạt các rối loạn chuyển hóa như protein, chất béo, nước và điện giải, trong đó bệnh đái tháo đường cao là dấu hiệu chính.
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh nhiễm độc do khô?
Các biểu hiện lâm sàng chính là:Ho khò liên tục, cổ họng ngứa, họng khô đau, môi khô, không có đờm hoặc đờm ít mà dính thành sợi, khó khạc ra; hoặc đờm có máu; hoặc mũi khô chảy máu; hoặc sốt và xuất hiện yếu mệt ở cơ thể, da khô; hoặc khát nhiều uống nhiều, tiểu nhiều và lượng nhiều. Kèm theo miệng khô, phân khô, đầu tiên hoặc kèm theo chứng bệnh biểu hiện ngoài da, lưỡi mỏng trắng hoặc mỏng vàng, chất đỏ, khô và ít dịch, mạch huyền nhanh hoặc nhanh.
4. Cách phòng ngừa bệnh phong hỏa xâm lấn phổi như thế nào?
1、Giải biểu tránh quá nhiều辛散发, ngay cả khi phong hỏa lạnh mới bắt đầu xâm chiếm vệ khí phổi, thải biểu cũng chỉ nên mở ấm nhuận, tránh ra mồ hôi quá nhiều làm tổn thương dịch; đến khi phong hỏa ấm xâm chiếm biểu, chỉ nên mở ấm nhẹ, tránh dùng ấm phát tán.
2、Nhuận phế tránh dùng mập mạp, nên dùng dưỡng, tránh để bệnh邪 đọng lại.
3、Tránh dùng thuốc đắng lạnh để giải nhiệt, nên dùng ngọt lạnh, tránh làm tổn thương âm.
4、Phòng bệnh nên sạch sẽ, thông thoáng, mát mẻ, nhưng cần tránh thổi trực tiếp gió vào người bệnh.
5、Trong chăm sóc triệu chứng, khát có thể uống nhiều loại nước ép trái cây, đồ uống; người bị đau họng, táo bón nên ăn nhiều rau, lê, chuối, v.v.
5. Người bị phong hỏa xâm lấn phổi cần làm những xét nghiệm nào?
Kiểm tra tính chất chung của đờm là quan sát màu sắc, tính chất và đo lượng đờm. Đờm là dịch tiết của phế quản, phế quản và phổi.
Thu thập đờm đầu tiên vào buổi sáng, dùng để kiểm tra tế bào học và vi sinh học. Trước khi lấy mẫu, nên rửa miệng nhiều lần, sau đó hít sâu và khạc đờm mạnh, không được nôn vào nước bọt. Lấy mẫu vi sinh cần trước khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh, nếu đã dùng thuốc, thì nên lấy mẫu khi nồng độ thuốc trong máu thấp nhất.
Người bình thường thường không có đờm, một số người có đờm màu trắng hoặc xám nhạt, đờm đặc. Đờm của người bình thường không có mùi đặc biệt. Mùi máu thấy trong ung thư phổi, phổi结核. Mùi phân thấy khi túi mủ dưới xương ức thông với phổi. Mùi hôi thấy trong túi mủ phổi, ung thư phổi muộn hoặc phế quản giãn.
6. Người bị phong hỏa xâm lấn phổi nên ăn uống như thế nào?
1、bột mạch môn:Mạch môn30克,煎汤取汁。用粳米100克煮半熟再加麦冬汁及冰糖适量,同煮为粥。每天早晚服用。
2、bột lê hạnh nhân:百合 tươi50克、杏仁10克(去皮尖、打碎)、粳米50克,共煮稀粥,加白糖适量温服。
3、trà quýt hạnh nhân:Hạnh nhân đắng10克,去皮尖,打碎,大鸭梨1个去核切块加水适量,与杏仁同煮。梨热加冰糖少许,不拘时饮用。
4、syrup quýt:Quýt20个去核,榨取汁,兑炼蜜收膏,每服20毫升,每天2次。
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với bệnh phong hỏa xâm lấn phổi
一、phương pháp điều trị:Cải, mở ấm hoặc辛凉甘润, dưỡng phổi, nhuận phế, bổ âm.
二、phương pháp điều trị
1、dược liệu uống
(1)Dược liệu cơ bản
(1)Sơn hào thang: sơn hào10Cải, đậu hũ10Cải, hạt hạnh nhân10Cải, hình bè10Cải, sa sâm15Cải, da táo 10 cải, mộc nhĩ10Cải. Phương pháp này phù hợp với người bị phong hỏa xâm lấn phổi, chủ yếu là phong hỏa ấm.
(2)thêm bớt Xích su san: hạt hạnh nhân10Cải, lá tía tô6Cải, chanh10Cải, chanh10Cải, gừng10Cải, tích壳10Cải, cam thảo6Cải, tiền hủ10Cải, phục linh15Cải, đại táo5Cải, tử sa10Cải, bách hợp10Cải, thảo mộc10Cải, bách bộ6Cải, cam thảo300ml, chia2Uống nóng, mỗi ngày1Giao.
(2)thêm bớt thay đổi
①Nếu tổn thương dịch nhiều: phương pháp cơ bản (1)thêm mạch môn10Cải, mã đề10克、天花粉15Cải; nếu có sốt, đau đầu và các triệu chứng ngoài cảm phong hỏa, có thể thêm hoa kim ngân10Cải, liên tiền10Cải, hạt mè10Cải; với người có nhiệt cao, có thể thêm石膏30 cải, tri mẫu10Cải; nếu trong đờm có máu hoặc mũi chảy máu, có thể thêm rễ cỏ lau24Cải, đốt sen3Gia, mộc lan10Cải, lá tùng10克。
②若恶寒甚,无汗,基本方(2)配荆芥10克、防风6克。若燥热久咳,或热病后突然出现肢体软弱无力,皮肤枯燥,心烦口渴,咳呛少痰,基本方(1)加用知母10克、石密10克、人参10克、阿胶10克、天花粉15克。若燥热伤肺,烦渴多饮,口干舌燥,治节失职,尿频量多,用黄连10克、天花粉30克、生地15克、藕汁10克、葛根10克、麦冬10克、天冬10克、知母10克、人参6克。
2、外敷药物
当鼻燥衄血,甚则衄血不止,可将大蒜捣成泥状,敷大蒜泥于双侧足底涌泉穴,一般敷药1小时,流血印止。
3、饮食疗法
(1)麦冬粥:麦冬30克,煎汤取汁。用粳米100克煮半熟再加麦冬汁及冰糖适量,同煮为粥。每天早晚服用。
(2)百合杏仁粥:鲜百合50克、杏仁10克(去皮尖、打碎)、粳米50克,共煮稀粥,加白糖适量温服。
(3)杏梨饮:苦杏仁10克,去皮尖,打碎,大鸭梨1个去核切块加水适量,与杏仁同煮。梨热加冰糖少许,不拘时饮用。
(4)雪梨膏:鸭梨20个去核,榨取汁,兑炼蜜收膏,每服20毫升,每天2次。
三、施治要点
1、秋燥病的治疗,《素问·至真要大论》有“燥者濡之”的说法。这是治疗燥证的基本原则,后世奉为圭臬。治燥不同治火,治火可用苦寒,燥证则宜柔润;火郁可以发之。燥证则宜濡之;治火可以直折,治燥只且滋润。药物可用沙参、麦冬、梨皮、天花粉、芦根、川贝、知母等。又根据燥邪属寒、属热的不同性质,而应用偏温、偏凉的透邪润燥方药。凡秋燥初起,凉燥袭肺,治宜辛开温润,透表散寒;秋阳过盛,温燥袭肺,治宜辛凉甘润,透表泄热;若肺燥化火,损伤肺阴,则治宜清肺润燥养阳;后期燥热已解,肺胃阴伤未复者,宜以甘寒生津,滋养肺胃。
2、Trong khi điều trị, cần chú ý đến một số cấm kỵ nhất định.
Đề xuất: Drug-induced asthma , 百日咳 , Hen phế quản kinh nguyệt , Viêm phổi nặng do bệnh viện , Hen phế quản dị ứng nấm , Chứng ho sau sinh