U khí quản lành tính và ác tính, nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng là tắc nghẽn lòng khí quản, rối loạn thông khí, khi lòng khí quản bị tắc nghẽn1/2~2/3Chỉ khi nào có rối loạn thông khí nghiêm trọng mới xuất hiện, bệnh nhân u khí quản thường có các triệu chứng như ho khô, ngắn thở, hen suyễn, khò khè, khó thở, tím tái, hoạt động thể lực, thay đổi vị trí, dịch tiết từ khí quản đều có thể làm nặng thêm các triệu chứng, bệnh nhân ác tính có thể có tiếng nói khàn, khó nuốt, và các triệu chứng như cơ quan nội tạng trung gian bị ép, và các biến chứng như hẹp khí quản, nhiễm trùng mủ phổi, nhiễm trùng mủ phổi; khi lòng khí quản bị tắc hoàn toàn, biểu hiện là phổi teo lại.
1. Tính chất đặc trưng của các u lành tính ở khí quản
1、U nhú:
U nhú phổ biến ở cổ họng, u nhú起源于 cây phế quản hiếm gặp, bệnh này thường gặp ở trẻ em, người lớn hiếm gặp, ở trẻ em thường là đa phát, người lớn là đơn phát, có thể trở thành ác tính, nguyên nhân có thể liên quan đến phản ứng viêm do nhiễm trùng virus, u nhú bắt nguồn từ niêm mạc khí quản, phế quản, có hình dạng mọc lên không đều như nhú sợi, với tổ chức liên kết mạch máu làm nhân trung tâm, được bao phủ bởi nhiều lớp tế bào biểu mô phân hóa thành nhân, sắp xếp theo hình đài, lớp ngoài là tế bào biểu mô vảy, có khả năng hóa thạch.
Bề mặt lớp气管, CT giúp chẩn đoán, nội soi phế quản là phương pháp đáng tin cậy để xác định chẩn đoán, khi quan sát dưới nội soi phế quản, u nhú có hình dạng như rau cải, màu hồng nhạt, chất mềm dễ chảy máu, đáy rộng hoặc có cuống nhỏ, cần chuẩn bị sẵn sàng khi nội soi để tránh chảy máu hoặc u rụng gây ngạt thở.
Các u sừng khí quản mọc thành cụm, được gắn vào phần màng khí quản phế quản bằng cuống mỏng, các u sừng chất mềm, dễ rơi ra, các u sừng có đặc điểm đa phát và tái phát sau phẫu thuật, theo kinh nghiệm lâm sàng của phẫu thuật ung thư khí quản lớn, bất kể phương pháp điều trị nào cũng không thể ngăn ngừa được xu hướng tái phát, điều này gây khó khăn cho điều trị lâm sàng.
Các u lành tính nhỏ dạng sừng có thể được loại bỏ qua nội soi phế quản, hoặc điều trị bằng laser qua nội soi phế quản, cũng có thể thực hiện cắt mở khí quản, các u lớn, cơ sở rộng và nghi ngờ ác tính, nên thực hiện cắt bỏ phần ống khí quản hoặc cắt bỏ phần thành bên của khí quản.
2、sợi u:
Ung thư sợi trong khí quản rất hiếm gặp, bề mặt khối u được bọc bởi niêm mạc khí quản bình thường, dưới nội soi phế quản, khối u có hình tròn, màu xám trắng, bề mặt trơn nhẵn, cơ sở rộng, không hoạt động, không dễ chảy máu, thường xuất hiện tình trạng nhiều lần sinh thiết đều âm tính.
3、u mạch máu:
Có thể phân thành u mạch máu dạng xốp, u tế bào màng mạch máu, u tế bào ngoài màng mạch máu, v.v., có thể xuất phát từ khí quản hoặc từ u mạch máu trong màng phổi kéo dài vào khí quản, u mạch máu có thể xâm lấn lan tỏa vào màng niêm mạc khí quản và làm hẹp lòng khí quản, cũng có thể nhô vào lòng khí quản gây tắc nghẽn, dưới nội soi phế quản, u mạch máu nhô vào lòng có chất mềm, màu đỏ, dạng polyp, thường không được sinh thiết, để tránh gây chảy máu, gây ngạt thở, điều trị có thể là nội soi cắt bỏ, điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật.
4、u tế bào thần kinh:
Ung thư tế bào thần kinh trong khí quản là u lành tính của màng thần kinh, thường là đơn độc, có màng, chất cứng, khối u có thể có cuống nhô vào lòng khí quản, dưới nội soi phế quản, có thể thấy khối u hình tròn, chất cứng, bề mặt trơn nhẵn trên thành khí quản, theo tổ chức học, tế bào hình trụ và基质 nhầy thay đổi, tế bào màng thần kinh sắp xếp thành hình lưới, ung thư tế bào thần kinh trong khí quản có thể được loại bỏ qua nội soi hoặc cắt mở khí quản.
5、u tế bào xương sụn:
Ung thư tế bào xương sụn trong khí quản rất hiếm gặp, khối u thường nằm ở phần trên của khí quản1/3trong đó có u polyp, chất mềm, màu xám trắng, nhô ra lòng管, rất khó phân biệt lành tính hay ác tính theo tổ chức học, chủ yếu dựa trên việc khối u có xâm lấn ngoài hay di căn, và nhiều tế bào nát phân liệt để chẩn đoán, u tế bào xương sụn dưới phổi thường dễ tái phát sau khi cắt bỏ tại chỗ, vì vậy, phạm vi phẫu thuật có thể rộng hơn, nên thực hiện cắt bỏ mở rộng tại chỗ hoặc phẫu thuật cắt bỏ phần ống khí quản, ung thư tế bào xương sụn ác tính sau phẫu thuật nên được hỗ trợ bằng liệu pháp xạ trị và hóa trị.
6、mỡ u:
Ung thư mỡ trong khí quản rất hiếm gặp, xuất phát từ tế bào mỡ đã phân hóa và trưởng thành hoặc tế bào màng nguyên thủy, dưới nội soi phế quản có thể thấy khối u hình tròn màu hồng nhạt hoặc vàng, chặn lòng管, bề mặt trơn nhẵn, thường có cơ sở rộng, có khi có cuống ngắn, bọc màng phế quản, chất mềm, ung thư mỡ trong khí quản có thể được loại bỏ qua nội soi phế quản, và đốt cơ sở bằng laser, khi khối u lớn và xuyên qua vòng sụn đến ngoài khí quản, nên thực hiện phẫu thuật cắt bỏ phần thành khí quản hoặc phẫu thuật cắt bỏ phần ống khí quản.
7、sụn u:
Ung thư sụn khí quản rất hiếm gặp, trong tài liệu chỉ có một số trường hợp báo cáo, khối u hình tròn, cứng, màu trắng, một phần nằm trong thành khí quản, một phần nhô vào lòng khí quản, các khối u sụn nhỏ thường có thể được cắt bỏ qua nội soi phế quản, ung thư sụn khí quản sau phẫu thuật có thể tái phát và biến chứng ác tính.
8、u mô cơ:
Ung thư mô cơ phế quản thường xảy ra ở dưới phế quản:1/3bắt nguồn từ dưới niêm mạc phế quản, có hình tròn hoặc hình trứng, bề mặt mịn màng, xâm nhập vào腔 trong, niêm mạc trắng, về mặt mô học, u được cấu thành từ các sợi tế bào hình trụ phân bố lộn xộn, ung thư mô cơ phế quản phát triển chậm, khi u nhỏ có thể loại bỏ bằng nội soi phế quản, khi u lớn nên thực hiện phẫu thuật cắt bỏ phế quản袖.
9、u nhầm:
Ung thư có hình tròn hoặc hình trứng, vỏ hoàn chỉnh, thường có cuống nhỏ kết nối với thành phế quản và phế quản, bề mặt u mịn màng, cứng, khó lấy mô u bằng kẹp sinh thiết nội soi phế quản, điều trị có thể sử dụng laser đốt cháy qua nội soi phế quản, đốt u hoặc sử dụng kẹp sinh thiết để loại bỏ.
Hai, đặc điểm của ung thư phế quản:
1、ung thư biểu mô vảy phế quản:
thường xảy ra ở dưới phế quản:1/3đoạn, chiếm % của ung thư phế quản nguyên phát:40%~5Khoảng 0%,có thể là bệnh lý nổi rõ ràng, hoặc có thể là bệnh lý loét, phát triển theo hướng xâm lấn, dễ xâm lấn thần kinh giãn phế quản và thực quản, trong phế quản có nhiều ung thư biểu mô vảy đa phát có thể nhìn thấy, ung thư biểu mô vảy loét trên bề mặt cũng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ phế quản, khoảng1/3Ung thư biểu mô vảy phế quản nguyên phát ở phế quản đã có hạch bạch huyết纵隔 sâu và di căn phổi khi khám lần đầu, sự lan rộng của ung thư biểu mô vảy phế quản thường trước tiên đến hạch bạch huyết gần phế quản hoặc xâm lấn trực tiếp vào cấu trúc纵隔.
2、ung thư biểu mô tuyến phế quản:
Khoảng % của ung thư phế quản:10Khoảng %, kích thước nhỏ, cứng, ít hoại tử, bệnh nhân khi đến khám thường đã có sự xâm lấn sâu của u, tiên lượng xấu, các loại ung thư phế quản hiếm gặp khác còn có ung thư tế bào oat, ung thư ác tính bắt nguồn từ mô gian phế quản bao gồm u mô cơ, u mô sụn, u mô mỡ, ung thư phế quản và u mô sụn có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật cắt bỏ.
Ba, đặc điểm của ung thư phế quản thấp độ:
1、ung thư phế quản:
Tế bào Kulchitsky bắt nguồn từ niêm mạc biểu mô phế quản, chứa các hạt tiết thần kinh, về mặt bệnh lý được phân thành ung thư phế quản điển hình và ung thư phế quản không điển hình, ung thư phế quản phổ biến ở phế quản chính và các phế quản xa, triệu chứng lâm sàng liên quan đến vị trí của u, ung thư phế quản ở phế quản chính có thể gây nhiễm trùng phổi lặp đi lặp lại, ho đờm có máu hoặc ho máu, một số ít ung thư phế quản có hội chứng ung thư phế quản và hội chứng Cushing, kiểm tra nội soi phế quản có thể xác định vị trí của u và trực tiếp quan sát hình dạng của u, thông qua sinh thiết để获得 chẩn đoán bệnh lý, nhưng tỷ lệ dương tính của sinh thiết chỉ5Khoảng 0%, vì tế bào Kulchitsky phân bố ở lớp cơ bản của niêm mạc biểu mô phế quản, bề mặt u phát triển vào trong ống thường được bao phủ bởi niêm mạc biểu mô hoàn chỉnh, vì vậy trong khi chọc sinh không dễ dàng lấy được mô u, nguyên tắc điều trị ngoại khoa cho ung thư phế quản và phế quản là cố gắng loại bỏ u tối đa đồng thời bảo tồn tối đa mô bình thường, các u ở phế quản chính, đoạn giữa và phế quản phổi, nếu bệnh nhân远端无明显不可逆改变的病人应争取行支气管成形术, nếu có di căn hạch bạch huyết ở cửa phổi thì nên tiến hành đồng thời清扫 hạch bạch huyết cửa phổi, nếu tổ chức phổi远端 vì nhiễm trùng lặp đi lặp lại đã có sự thay đổi không thể ngược lại rõ ràng, thì cần phải thực hiện phẫu thuật cắt bỏ phổi hoặc cắt bỏ phổi toàn bộ, ung thư phế quản có độ nhạy cảm nhất định với liệu pháp xạ trị, có thể辅以放疗 sau phẫu thuật.
Ung thư bướu túi phế quản sau điều trị phẫu thuật có kết quả tốt, sau}5Tỷ lệ sống sót hàng năm có thể đạt90%,预后 tương đối较差 của ung thư bướu túi không典型.
2、ung thư bướu túi:
Ung thư bướu túi phổ biến ở phụ nữ, ung thư bướu túi khoảng2/3Xảy ra ở đoạn dưới khí quản, gần điểm隆凸 và điểm bắt đầu của phế quản chính, u phát源于 tế bào tiết dịch nhầy của ống hoặc thể, có thể phát triển theo hình bầu dục, nhưng thường xâm lấn theo mô giữa các vòng sụn khí quản, chặn lumen, cũng có thể xâm lấn trực tiếp vào hạch bạch huyết xung quanh, u trong lòng khí quản thường không có màng nhầy hoàn chỉnh che phủ, nhưng rất ít hình thành vết loét, ung thư bướu túi ở điểm隆凸 có thể phát triển vào hai phế quản chính.
Ung thư bướu túi được phân loại về tổ chức học thành loại giả túi giả và loại mô chất, chất nhầy có phản ứng dương tính với PAS là đặc điểm chính, ung thư bướu túi có đặc tính phát triển chậm trong lâm sàng,病程 của bệnh nhân có thể rất dài, ngay cả khi di căn đến远处, hành vi lâm sàng cũng thể hiện tương đối lành tính, ung thư bướu túi ở khí quản lớn thường gây di chuyển ngực giữa, ung thư bướu túi ở khí quản có thể xâm lấn theo dưới màng nhầy của khí quản, ảnh hưởng đến đoạn dài của khí quản, nhưng trên mô cứng không thể phân biệt ra, một số bệnh lý có mức độ ác tính cao, trong khi ung thư phát源于 khí quản đã có sự di căn đến màng phổi và phổi, hầu hết bệnh nhân ung thư bướu túi ở khí quản được phát hiện trong lâm sàng đều đã trải qua nhiều lần cắt bỏ cục bộ u trong khí quản hoặc cắt đoạn khí quản, những bệnh nhân này thường có sự di căn đến nơi khác.
Điều trị bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, cắt bỏ nội soi hoặc điều trị bằng laser, hóa trị có thể là liệu pháp hỗ trợ, ung thư bướu túi không nhạy cảm với điều trị xạ trị, nhưng có thể sử dụng cho các trường hợp không thể cắt bỏ hoàn toàn, có di căn hạch bạch huyết giữa ngực hoặc có chống chỉ định phẫu thuật.
3、ung thư biểu mô nhầy:
Tỷ lệ mắc bệnh thấp, thường xảy ra ở phế quản chính, đoạn giữa phế quản và phế quản phổi, bề mặt u thường có màng nhầy che phủ, biểu hiện lâm sàng có mối quan hệ mật thiết với vị trí của u, kiểm tra bệnh lý của sinh thiết qua nội soi phế quản có thể chẩn đoán rõ ràng.
Ung thư biểu mô nhầy có tính xâm lấn cao trong lâm sàng, di chuyển theo con đường hạch bạch huyết, điều trị phẫu thuật bao gồm phẫu thuật cắt phổi叶 hoặc cắt toàn phổi, làm sạch hạch bạch huyết ở cổ phổi và giữa ngực, sau phẫu thuật có thể hỗ trợ điều trị bằng xạ trị, ung thư biểu mô nhầy sau phẫu thuật dễ tái phát, dự báo kết quả điều trị kém hơn so với ung thư bướu túi và ung thư bướu tương tự.