羊水与胎粪吸入综合征多见于足月儿和过期产儿,主要是胎儿在出生过程中吸入染有胎粪的羊水,引起窒息、呼吸困难等一系列症状,严重者发展成呼吸衰竭或死亡。病史中往往有胎儿窘迫、产程延长、胎盘功能不全、难产等。羊水染有胎粪常表示为胎儿缺氧,但足月或过期产儿可以有生理的少量胎粪排入羊水。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
羊水与胎粪吸入综合征
- 目录
-
1.羊水与胎粪吸入综合征的发病原因有哪些
2.羊水与胎粪吸入综合征容易导致什么并发症
3.羊水与胎粪吸入综合征有哪些典型症状
4.羊水与胎粪吸入综合征应该如何预防
5.羊水与胎粪吸入综合征需要做哪些化验检查
6.羊水与胎粪吸入综合征病人的饮食宜忌
7.西医治疗羊水与胎粪吸入综合征的常规方法
1. 羊水与胎粪吸入综合征的发病原因有哪些
羊水与胎粪吸入综合征的病因主要有宫内窘迫、胎儿的成熟情况和产程中胎儿窘迫三方面,具体如下:
1、宫内窘迫
大量羊水胎粪吸入可以在产程未发动时、产生启动和分娩阶段。一般认为MAS与胎儿宫内窘迫相关,当胎儿在宫内或分娩过程中发生窒息和急性或慢性低氧血症时,体血流重新分布,肠道与皮肤血流量减少,致使肠壁缺血痉挛、肛门括约肌松弛而排出胎粪。活产儿中胎粪污染羊水的发生率约为12%~21.9%缺氧对胎儿呼吸中枢的刺激使呼吸运动由不规则而逐渐发生强有力的喘息,将胎粪吸入鼻咽及气管内;而胎儿娩出后的有效呼吸,更使上呼吸道内的胎粪吸入肺内。过期产儿由于肠道神经系统成熟度和肠肽水平的提高以及胎盘功能不良,发生MAS可能性比足月儿增加。
2、胎儿的成熟情况
目前资料并不完全支持MAS与胎儿宫内窘迫的相关性,从胎儿心率变化、Apgar评分、胎儿头皮血pH值等指标与羊水胎粪污染并不呈现相关。但根据MAS随胎龄危险性增高看,提示宫内胎粪排出与胎儿副交感神经发育成熟及对于脐带受压迫后的反射性调节有关,而且胎粪排出也反映了胎儿消化道发育成熟带来的自然现象。在胎儿受到刺激时(受挤压、脐带结、窒息、酸中毒等),胎儿肛门括约肌松弛并排出胎粪入羊水中,同时反射性开始深呼吸,将污染的羊水及胎粪吸入气道和肺内。
3、产程中胎儿窘迫
正常情况下,肺内分泌液保持肺液向羊膜囊流动,胎儿宫内呼吸运动的实际幅度非常小,即使出现少量胎粪进入羊水也不会被大量吸入肺内。但在妊娠后期随羊水减少、产程发动开始刺激胎儿等因素,可能表现为胎儿出现窘迫的迹象而吸入肺内。
2. 羊水与胎粪吸入综合征容易导致什么并发症
单纯羊水吸入较易吸收,继发肺炎也较少。胎粪羊水吸入者可随阻塞程度不同而并发肺不张、肺气肿、纵隔气肿和气胸,缺氧酸中毒严重者可致颅内出血和肺出血,病程迁延者常有间质性肺炎及肺部纤维化。并发气胸或纵隔气肿时,突然呼吸困难、发绀加重,重型可有严重发绀,提示并发新生儿持续肺动脉高压。
3. 羊水与胎粪吸入综合征有哪些典型症状
羊水与胎粪吸入综合征患儿的病情轻重差异很大,按缺氧损害的严重程度和胎粪污染羊水吸入的量及粘稠度而不同。吸入较少者出生时可无症状,大量吸入胎粪可致死胎或生后不久死亡。若患儿在宫内暴露于胎粪污染的羊水中时间4~6小时,出生时全身皮肤、指(趾)甲和脐带被染成黄绿色或深绿色。
呼吸窘迫主要表现为气促(>60次/分钟)、鼻扇、呼吸三凹征和发绀,由于胎粪污染羊水的严重程度不一,呼吸窘迫的程度亦可轻重不一。一般病例常在出生后4小时内出现,轻度者仅表现为暂时性呼吸困难,往往能自愈。较重者存在呼吸困难和发绀,但需吸入40%氧气才能维持正常的PaO2和PaCO2。重症患者可能在出生后数分钟内死亡,或数小时内出现严重呼吸困难和发绀。一般氧疗无效,需要机械通气等综合治疗。一些患儿最初可能仅表现为轻度呼吸窘迫,但几小时后可能因化学性肺炎而病情恶化。
Sau khi nuốt nước ối bị nhiễm phân胎 dày đặc, trẻ có thể bị tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn đường thở. Biểu hiện lâm sàng của tắc nghẽn đường thở cấp tính là thở rít, tím, cần phải hút đường thở ngay lập tức. Trẻ bị tắc nghẽn đường thở một phần do tích khí mà gây ra phì phổi, thở nông, tiếng thở giảm hoặc có tiếng rít và tiếng khò khè, khi xảy ra khí thũng có thể xuất hiện tím và khó thở tăng lên, một số trẻ có thể mắc tăng huyết áp động mạch phổi mạn tính.
4. Cách phòng ngừa hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non như thế nào
Phòng ngừa hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non chủ yếu là tránh kéo dài thời gian chuyển dạ, suy chức năng nhau thai, khó chuyển dạ, xử lý cẩn thận tình trạng khó thở của trẻ sơ sinh trước khi trẻ hít thở lần đầu tiên, tránh và giảm tối đa sự xảy ra của hiện tượng nuốt. Trẻ sơ sinh đầu tiên cần được bóp ra trước khi xuất hiện cơn hít thở đầu tiên, hoặc sử dụng ống hút một lần để hút sạch dịch mũi họng, điều này rất quan trọng và là chìa khóa để giảm tỷ lệ mắc bệnh. Điểm quan trọng là phải tích cực phòng ngừa và điều trị tình trạng ngạt thở và thiếu oxy ở trẻ sơ sinh, cấm sử dụng các chất kích thích hô hấp như nikethamide, lobeline...
5. Hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào
Các kiểm tra chính của hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non bao gồm phân tích khí máu động mạch và X-quang ngực, cụ thể như sau:
1、 phân tích khí máu động mạch
huyết áp thấp oxy là biểu hiện đặc trưng. Trẻ nhẹ có thể do sử dụng quá mức khí, biểu hiện nhiễm acid hô hấp. Trẻ nặng thường do tắc nghẽn đường thở, thường biểu hiện PaCO2tăng, nhiễm acid hô hấp. Nếu trẻ bị ngạt thở, chỉ số máu khí có thể xuất hiện nhiễm acid hỗn hợp.
2、X-quang ngực
phân胎 non được nuốt vào thường vào lúc sinh4giờ sau đến phổi bọt, lúc này X-quang ngực mới có biểu hiện đặc biệt. Khoảng85% bệnh nhân hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non có dấu hiệu X-quang trong giờ đầu sau khi sinh48giờ最为明显,但约70% bệnh nhân hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non có biểu hiện X-quang ngực không nhất thiết phải tương ứng với biểu hiện lâm sàng. Dựa trên biểu hiện X-quang ngực, hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non được chia thành nhẹ, trung bình và nặng, khi nhẹ thì mạch phổi trở nên dày hơn, có phì phổi nhẹ,膈肌 hạ nhẹ, hình ảnh tim bình thường; khi trung bình thì có các hạt rắn hoặc khối đám mây ở vùng phổi, hoặc có teo phổi đoạn, kèm theo phì phổi囊 khí nhẹ, hình ảnh tim nhỏ hơn. Khi nặng ngoài các biểu hiện như trên còn có hiện tượng phì phổi间质, tích khí trung隔 hoặc气胸 vết rò...
6. Những điều nên ăn và kiêng kỵ cho bệnh nhân hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non
Nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh cũng rất quan trọng, chủ yếu là bú sữa mẹ, chú ý đến tình hình cơ bản của trẻ. Ngoài các phương pháp điều trị thông thường, phụ nữ mang thai cũng có thể sử dụng các phương pháp ăn uống để cải thiện triệu chứng cho trẻ bị hội chứng nuốt nước ối và phân胎 non qua sữa mẹ:
I. Cháo khoai lang và hạt ý dĩ
1Rửa sạch nguyên liệu, thái hành thành muối, thái khoai lang thành lát, trụng qua rồi vớt ra. Hạt ý dĩ đun trong nước sôi.3Sau 0 phút vớt ra. Lấy lòng trắng trứng.
2Nước dùng và khoai lang thái lát cho vào nồi, đun đến khi khoai lang chín và có vị ngọt sau đó vớt ra, giữ lại nước, thêm cơm và hạt ý dĩ đun đều.
3、thêm muối để nêm nếm, thêm trứng gà đánh đều, cho vào bát, sau đó đặt lát đu đủ, cuối cùng rắc quả mọng và hành tây.
II. Cháo sen yến mạch
1、rửa sạch nguyên liệu. Cắt sen thành lát, rắc cà rốt thành sợi, rắc thịt lợn vai thành sợi.
2、đặt gạo vào nồi, thêm nước đun sôi, sau đó thêm bột yến mạch và miếng sen, đun sôi lớn sau đó giảm lửa, đun đến khi đặc lại.
3、thêm sợi cà rốt và thịt lợn vai luộc chín, sau đó thêm muối để nêm nếm.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với hội chứng hấp thu nước ối và phân胎
Nước ối có phân胎 bẩn, sau khi làm sạch mucus miệng và họng, phải kiểm tra nội soi cổ họng trẻ sơ sinh, và đặt ống nội khí quản để hút sạch, không nên thông khí áp suất dương trước khi hút sạch. Nhiên nhiên, cũng cần hút sạch chất dịch trong dạ dày, tránh tình trạng nôn lại và không muốn ăn gây viêm dạ dày do phân胎.
Sau khi vào khoa sơ sinh, vẫn cần đặc biệt giám sát, cung cấp mists siêu âm mỗi4~6giờ một để pha loãng, sau đó sau khi phun sương tiếp tục thực hiện các biện pháp điều trị vật lý ở phổi như引流体位, đập, rung, có lợi cho việc thông suốt vật cản, cải thiện tình trạng phổi phì đại. Trong dung dịch phun sương có thể thêm kháng sinh, thuốc giãn phế quản và thuốc hóa mucus theo nhu cầu. Trong các trường hợp nghiêm trọng, khi khí máu bất thường, PaCO2tăng dần, có thể sử dụng nước muối sinh lý diệt trùng1~2ml thông qua ống nội khí quản注入 khí quản, thông khí1~2phút sau đó hút rửa lại, như vậy lặp lại rửa sạch, hút rửa đến khi dịch tiết trong suốt. Sau khi rửa xong, nếu có thể thở tự nhiên mạnh mẽ có thể rút ống nội khí quản, giám sát chặt chẽ. Nếu trẻ có thể thở tự nhiên, hít thở oxy có thể duy trì PaO2Trong5.33~6.67kPa(40~50mmHg),không cần thiết phải sử dụng thở máy, mà chỉ cần cung cấp thuốc giãn mạch tolazoline.
Thở máy có thể làm cho hạt phân胎 vào sâu trong, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng. Nguyên tắc điều chỉnh chỉ số là sử dụng nồng độ oxy cao, tần số nhanh, thời gian thở vào ngắn, thời gian thở ra dài và áp lực thấp nhất có thể để giảm thiểu nguy cơ phổi quá phì đại bị rò气. Nếu có dấu hiệu loạn động, có thể sử dụng thuốc an thần và thuốc giãn cơ. Trong quá trình cung cấp oxy, sử dụng giám sát oxy qua da để chính xác hướng dẫn điều chỉnh nồng độ oxy. Lưu ý giữ ấm, duy trì nhiệt độ trung tính, giám sát chặt chẽ nhịp tim, hô hấp, huyết áp, đo định kỳ khí máu, ghi chép lượng vào ra. Cung cấp kháng sinh phổ rộng theo quy định để phòng ngừa nhiễm trùng. Nếu có tình trạng đường huyết thấp, thấp canxi,气胸và các tình trạng khác,则需要对症治疗。
Đề xuất: Hen đêm , Ngập nước , Kết nối phổi động mạch phổi trẻ em phần lớn không ở vị trí chuẩn , Bệnh hen phế quản do vận động , suy hô hấp do thuốc , Ung thư phế quản, phế quản bẩm sinh