Gas thoát ra từ bọt khí phổi vào trong cơ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau được gọi là tràn khí phổi. Gas thoát ra có thể tích tụ trong màng phổi (phổi bướt), khoang màng phổi (tràn khí màng phổi), giữa ống phổi (tràn khí trung gian), màng ngoài tim (tràn khí màng ngoài tim) hoặc mở rộng đến ổ bụng (tràn khí ổ bụng). Tỷ lệ mắc bệnh khoảng1%~2%.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Tràn khí phổi ở trẻ sơ sinh
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh rò phổi của trẻ sơ sinh có những gì?
2.Em bé mới sinh dễ dẫn đến những biến chứng gì từ bệnh rò phổi?
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh rò phổi của trẻ sơ sinh
4.Cách phòng ngừa bệnh rò phổi của trẻ sơ sinh
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân rò phổi của trẻ sơ sinh
6.Những điều cần kiêng cử trong chế độ ăn uống của bệnh nhân rò phổi của trẻ sơ sinh
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với bệnh rò phổi của trẻ sơ sinh
1. Nguyên nhân gây bệnh rò phổi của trẻ sơ sinh có những gì?
1, nguyên nhân bệnh sinh
Một số ít là khí thũng tự phát, không tìm thấy nguyên nhân; hầu hết các trường hợp rò phổi đều có bệnh lý phổi nguyên phát, như hút vào phân phôi, bệnh màng phổi mờ, phổi phồng, phổi khí thùy hạn chế, viêm phổi và phát triển phổi bẩm sinh bất thường, phổi bào bào bẩm sinh, v.v., thường do phế bào quá căng và vỡ dẫn đến rò. Khi thông khí nhân tạo áp lực dương quá cao cũng là nguyên nhân phổ biến.
2, cơ chế bệnh sinh
Trong thời kỳ bào thai, phổi không có khí, do độ nhớt của dịch phế bào, lực căng bề mặt cao, mô đàn hồi phổi phát triển không đủ thành熟, vì vậy để phổi của trẻ sơ sinh mở rộng, duy trì thể tích hít cuối bình thường, ban đầu1~2lần thở, áp suất trong phế bào3.9kPa(40cmH2O), có thể tạm thời đạt9.8kPa(100cmH2O), áp suất trong phế bào thường không vượt quá2.9kPa(30cmH2O), áp suất trong phổi quá cao có thể dẫn đến vỡ phế bào, vì vậy khí vào mô phổi giữa thành bệnh phổi khí thùy, khí nhiều ở gần mạch bạch huyết và mạch máu, phân thành hai loại: phổi khí thùy lan tỏa và phổi khí thùy nội màng phổi, có khi khí thùy phồng to thành túi gọi là túi phổi giả. Bệnh phổi khí thùy có thể vỡ trực tiếp vào màng phổi trở thành khí thũng. Khí thũng theo mạch máu, mạch bạch huyết hoặc phế quản đến gian mạc thành khí thũng gian mạc. Do thymus của trẻ sơ sinh lớn, gian mạc nhỏ, khí vào gian mạc tập trung chủ yếu ở phần kết nối giữa mạch máu phổi trước và tim. Nếu khí theo mạch máu vào mô dưới da thì thành khí thũng dưới da, nếu vào bao tim thì thành khí tích tụ trong bao tim, nếu theo khoảng cách giữa thực quản và mạch máu qua phanh dưới vào ổ bụng thì thành khí bụng, sau đó vào bìu thành khí bìu. Khí thũng của bệnh phổi khí thùy và khí thũng gian mạc có thể vào mạch máu và mạch bạch huyết hình thành tắc mạch khí toàn thân. Do mô phổi bị nén, khó thở, giảm thể tích máu, thông khí và lưu thông bất thường dẫn đến分流 trong phổi, thiếu oxy nặng hơn, dẫn đến giảm độ顺应 của phổi, rối loạn chức năng trao đổi khí thứ cấp, tim bị nén, lượng máu bơm ra giảm, lực cản mạch máu phổi và áp lực trung tâm tĩnh mạch tăng dẫn đến nhịp tim chậm và huyết áp thấp而发生 sốc.
Khi bị phổi khí thùy, xét nghiệm bệnh lý thấy phổi phồng to, có màu trắng nhạt, màng phổi căng, chạm vào có vết lõm. Vị trí khí thùy, có khí tự do trong gian mạc, bao tim, khoang ngực và bụng. Xét nghiệm mô phổi thấy phế bào phồng to, một số phế bào bị vỡ, có nhiều khí xung quanh mạch máu và phế quản, và trong mô liên kết của phế đỉnh.
2. Em bé mới sinh dễ dẫn đến những biến chứng gì từ bệnh rò phổi?
Có thể kèm theo hội chứng khó thở đa phần, sốc, có thể kèm theo tăng áp lực động mạch phổi持续性, xuất huyết não, tăng carbon dioxide máu, có thể dẫn đến tình trạng phát triển bất thường của phổi và phế quản, bệnh tim bìu tắc, tắc mạch khí, v.v. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tắc nghẽn đường thở nhỏ, giảm độ顺应 của phổi, dẫn đến khó thở, rít, thiếu oxy và CO2Tích tụ. Khi tĩnh mạch cửa bị ép có thể gây扩张 tĩnh mạch ngoại vi, gan to, lượng máu bơm ra tim giảm, áp lực tâm trương giảm, nhịp tim yếu, huyết áp giảm.
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh rò khí phổi ở trẻ sơ sinh là gì?
1、Khí thũng
Trẻ nhẹ có thể không có triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu cũng thường không rõ ràng, nhiều khi được phát hiện trong xét nghiệm X-quang, các trường hợp nặng có thể chỉ biểu hiện bằng sự tăng nhanh của hơi thở; khi nghiêm trọng trẻ trở nên loạn động, khó thở, tím, dấu hiệu điển hình là lồng ngực bên bị phình to hơn bên lành, khoảng cách giữa xương sườn đầy, gõ vào có tiếng trống vang, nghe thở giảm hoặc mất, khi áp lực trong màng phổi cao hơn áp suất không khí có thể gọi là khí thũng cao áp, có thể gây màng phổi di chuyển sang bên lành, màng phổi dưới di chuyển xuống, khi tĩnh mạch cửa bị ép có thể gây扩张 tĩnh mạch ngoại vi, gan to, lượng máu bơm ra tim giảm, áp lực tâm trương giảm, nhịp tim yếu, huyết áp giảm.
2、Phì đại khí màng phổi
Hiếm khi gặp, thường không có triệu chứng, khi có nhiều khí trong màng phổi cũng có thể gây ra khó thở và triệu chứng tràn dịch màng ngoài tim, đặc biệt khi có khí tích trong màng ngoài tim, có thể xuất hiện phình khí dưới da ở cổ hoặc trên ngực, tại vị trí có cảm giác ép như đè lên tuyết, cảnh báo có phì đại khí màng phổi.
3、Khí thũng bụng
Khí có thể từ màng phổi vào bụng, gây ra khí thũng bụng, biểu hiện bằng bụng phình to, gõ vào có tiếng trống vang, cần phân biệt với rò thủng tiêu hóa, nhưng后者 thường có phù da, có vết ấn ngón tay, và có dấu hiệu kích thích màng phổi, có thể phân biệt với bệnh này.
4、Khí thũng màng phổi
Khí có thể lan tỏa qua mô liên kết rải rác xung quanh phế quản và mạch máu, khi nghiêm trọng có thể ép chặt các đường thở nhỏ, và giảm độ顺应 của phổi, dẫn đến khó thở, khò khè, thiếu oxy và CO.2Tích tụ.
4. Cách phòng ngừa bệnh rò khí phổi ở trẻ sơ sinh như thế nào?
1、Nên tránh sinh non và sinh chậm.
2、Phòng ngừa ngạt thở trong tử cung và khi sinh.
3、Hút ra các vật chất thở vào đường thở sau khi sinh như phân phôi.
4、Khi thông khí cơ học cần theo dõi chặt chẽ, áp lực đỉnh hít không được quá cao, đối với các trường hợp nghi ngờ cần theo dõi sự thay đổi động lực, xử lý kịp thời.
5、Sử dụng thuốc làm mềm cơ (Pancuronium) và chất hoạt tính bề mặt phổi có thể giảm nguy cơ rò khí.
5. Đối với trẻ sơ sinh bị rò khí phổi cần làm các xét nghiệm hóa học nào?
1、Xét nghiệm X-quang
Việc chẩn đoán chính xác chủ yếu dựa vào xét nghiệm X-quang, khi bị khí thũng có thể thấy phần ngoài của khí thũng phổi có độ trong cao hơn, không có vân phổi, tạo thành một mép rõ ràng với phần phổi bên trong bị nén, khi bị khí thũng cao áp có thể thấy màng phổi di chuyển sang bên lành, màng phổi bên dưới thấp hơn, khi bị phì đại khí màng phổi có thể thấy hình ảnh khí mờ xung quanh mép tim, nằm giữa mép tim và xương sườn, thymus có thể bị nâng cao bởi khí màng phổi trên, hình ảnh chụp trực tiếp có thể tạo thành bóng hình lái thuyền, khi bị khí tích trong màng ngoài tim có thể thấy hình ảnh tim thu hẹp, khoang màng ngoài tim có khí tích, bên ngoài có thể thấy hình ảnh màng ngoài tim, khi bị khí tích dưới màng phổi có thể thấy khí tích dưới màng phổi, cần phân biệt với rò thủng tiêu hóa, khi bị khí thũng màng phổi có thể thấy dải ánh sáng trong suốt mỏng từ phế môn theo hướng đường thở, mạch máu phân bố.
2、Phương pháp chiếu qua
Trẻ sơ sinh bị bệnh nặng không thể di chuyển, có thể sử dụng ánh sáng lạnh chiếu qua để xác định vị trí rò khí, tiện lợi cho việc chọc giảm áp.
3、Khám siêu âm
Khám siêu âm có thể hỗ trợ chẩn đoán bệnh phì đại khí phế quản không điển hình và có thể sử dụng để phân biệt khí thũng nội màng phổi và bệnh phì đại khí phế quản.
4、Khám nội soi
Phù khí quản ngực cổ có thể sử dụng nội soi tai mũi họng để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
6. Những điều nên ăn và kiêng cữ của bệnh nhân tràn khí phổi sơ sinh
Cần tránh sinh non và sinh quá hạn, ngăn ngừa ngạt khí trong tử cung và khi sinh. Các vật chất thở vào đường thở sau khi sinh, như phân phôi, nên được hút ra ngay lập tức. Khi thông khí cơ học, cần theo dõi chặt chẽ, áp suất đỉnh吸气 không nên太高, đối với các trường hợp nghi ngờ nên theo dõi sự thay đổi động lực học, xử lý kịp thời. Sử dụng thuốc an thần và/hoặc sử dụng chất hoạt tính bề mặt phổi có thể giảm nguy cơ tràn khí.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho tràn khí phổi sơ sinh
I. Điều trị
1、Giữ yên tĩnh, theo dõi chặt chẽ
Đối với các trường hợp không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, chỉ cần theo dõi chặt chẽ, trẻ sơ sinh giữ yên tĩnh, tránh khóc哭 để không làm tràn khí加重. Nếu tràn khí không tiếp tục, khí tràn tự do nhiều có thể tự hấp thu. Phù khí thường có thể tự hấp thu, nên cho bú ít nhiều, tránh đầy bụng ảnh hưởng đến thông khí.
2、Thở oxy
Khi có khó thở, nên cung cấp oxy thở, oxy nguyên chất có thể加速 hấp thu khí tràn tự do trong phổi, nhưng có nguy cơ bị中毒 do oxy.
3、Tháo khí减压
Đối với các trường hợp nghiêm trọng đã xảy ra phù phổi và suy hô hấp, suy tuần hoàn, cần thực hiện ngay các biện pháp tháo khí减压, như trường hợp phù phổi nặng có thể thực hiện chọc dò màng phổi hoặc đặt ống减压 tháo khí ở vị trí giữa hai sườn trước của bệnh nhân; nếu có thời gian cũng có thể thực hiện thủ thuật dẫn lưu kín. Phù khí quản ngực, phù màng ngoài tim có nhiều khí, có thể sử dụng chọc dò sau xương sườn và chọc dò màng ngoài tim, sử dụng bơm rút khí. Phù phổi trung gian nặng, thường hiệu quả khi sử dụng nội soi đường thở.
4、Điều trị原发性疾病
Ngoài ra, cần điều trị có mục tiêu cho bệnh原发性肺部疾病. Các trường hợp cần thông khí cơ học nên giảm áp suất dương, kéo dài thời gian thở ra, thường có thể cải thiện triệu chứng.
5、Liệu pháp bảo tồn
Dùng cho trường hợp tràn khí phổi nhỏ, không có tràn khí liên tục và không có các triệu chứng và dấu hiệu rõ ràng. Trẻ sơ sinh đặt trần trong hộp ấm hoặc dưới đèn trị liệu hồng ngoại, giữ yên tĩnh, tránh khóc哭, cung cấp oxy, theo dõi chặt chẽ nhịp tim, thở, đo huyết áp hoặc sử dụng máy đo oxy qua da tcPO2(hoặc SO2) Tiếp tục theo dõi, khi cần thiết sử dụng chụp X-quang để theo dõi.
II. Triệu chứng
Tỷ lệ tử vong liên quan đến việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, mức độ nghiêm trọng của tổn thương phổi và mức độ nặng nhẹ của biến chứng, bệnh này có tỷ lệ tử vong cao.
Đề xuất: Viêm phổi do Mycoplasma ở trẻ em , hội chứng trung phận phải phổi ở trẻ em , Hen phế quản ở trẻ em , Bệnh sán dây ở ngực , Viêm phổi sốc , Hội chứng phát triển bất thường của động mạch gan và lá gan ở trẻ em