Là một loại viêm phổi nghiêm trọng kèm theo sốc, thường do nhiễm trùng của vi khuẩn Gram dương hoặc Gram âm có độc lực rất cao gây ra, bệnh tình tiến triển nhanh chóng. Thường gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng, nếu không được điều trị kịp thời, có thể đe dọa đến tính mạng.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm phổi sốc
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi sốc là gì
2. Viêm phổi sốc dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Viêm phổi sốc có những triệu chứng典型 nào
4. Cách phòng ngừa viêm phổi sốc như thế nào
5. Viêm phổi sốc cần làm những xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân viêm phổi sốc, việc ăn uống nên kiêng kỵ những gì
7. Phương pháp điều trị viêm phổi sốc thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi sốc là gì
Viêm phổi sốc được gọi là viêm phổi độc tính hoặc viêm phổi bùng phát, là một loại viêm phổi nghiêm trọng do độc血症 gây ra bởi viêm phổi vi khuẩn, với rối loạn tuần hoàn微 mạch là biểu hiện chính. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn phổi, vi khuẩn staphylococcus aureus, vi khuẩn hemolytic streptococcus, thường gặp ở trẻ em già yếu. Thường gặp vào mùa đông và mùa xuân, những người cao tuổi yếu hoặc có bệnh tim phổi dễ mắc bệnh này hơn. Viêm phổi sốc phát病 cấp tính, bệnh tình thay đổi nhanh.
2. Viêm phổi thể sốc dễ dẫn đến những biến chứng gì
sốc toàn thân, khi nhiệt độ cao có thể gây co giật, co giật, phù não. Một số bệnh nhân khi sử dụng liều cao corticosteroid có thể xuất hiện các triệu chứng tâm thần, xu hướng xuất huyết, phải có đủ nhận thức và cảnh giác. Đặc biệt đối với những người có bệnh loét dạ dày, sử dụng liều cao corticosteroid có thể làm tăng tiết axit dạ dày, pepsin, giảm dịch dạ dày, gây ra hoặc nặng thêm loét, thậm chí dẫn đến thủng. Một số bệnh nhân sốc nặng, mặc dù đã được bù đủ thể tích máu, sử dụng corticosteroid và kháng sinh, nhưng huyết áp vẫn không回升, hoặc mạch máu nhỏ明显 co thắt, xuất hiện môi và chi trắng hoặc tím, da ướt, chân tay lạnh.
3. Những triệu chứng điển hình của viêm phổi thể sốc là gì
biểu hiện主要有 nhiễm trùng phổi và biểu hiện sốc, sốc thường xuất hiện24giờ, hầu hết trẻ em có biểu hiện ho, khạc đờm, không thích cảm giác, các dấu hiệu phổi thường không điển hình,1~3ngày, đặc biệt là24giờ, đột ngột xuất hiện sốc, biểu hiện: giảm huyết áp, da mặt trắng bệch, ra mồ hôi lạnh, chân tay lạnh, nhịp tim nhanh, môi và chi tím, ít nước tiểu hoặc không có nước tiểu, ý thức mờ, loạn động hoặc buồn ngủ, thậm chí hôn mê.
4. Cách phòng ngừa viêm phổi thể sốc
Trong mùa xuân khi thời tiết thay đổi nhiều, chỉ cần người cao tuổi có tiền sử bị lạnh, khi xuất hiện tình trạng thở nhanh, nhịp tim nhanh và giảm huyết áp, cần đi ngay đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm. Sau khi nằm ngửa, nâng đầu và chân lên30°, nâng chân giúp máu trở về tĩnh mạch, nâng đầu giúp thở. Chú ý giữ ấm, tránh di chuyển bệnh nhân để không làm nặng thêm tình trạng bệnh. Ăn nên ăn thức ăn lỏng chứa nhiều calo, vitamin và kali. Dựa trên tình trạng bệnh để đặt catheter tiểu và theo dõi sự thay đổi lượng nước tiểu, phòng ngừa áp xe, bệnh nhân sốc nặng do thiếu máu, thiếu oxy, sự thay đổi tính thấm của mạch máu nhỏ, một chút không cẩn thận ở vị trí bị ép có thể xảy ra áp xe, cần chú ý phòng ngừa. Với bệnh nhân loạn động, có thể sử dụng thuốc an thần để tránh làm nặng thêm sốc.
5. Viêm phổi thể sốc cần làm các xét nghiệm hóa học nào
1, chụp X-quang ngực, phổi có bóng đậm do viêm mủ (nên tránh di chuyển, nên chụp gần giường).
2, kiểm tra vi sinh học: nên nhanh chóng làm xét nghiệm cặn phổi và nuôi cấy, xác định vi khuẩn gây bệnh.
3, số lượng bạch cầu và bạch cầu trung tính tăng cao, có thể có sự dịch chuyển về bên trái của hạt.
4, phân tích máu khí PaO2PH giá trị, axit bикарbonat chuẩn (SB) axit bикарbonat thực tế (AB) có thể giảm,乳酸 trong máu tăng cao, dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa; bệnh nhân nặng có thể có tổn thương về xét nghiệm nước tiểu và chức năng gan thận.
6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân viêm phổi thể sốc
Chế độ ăn uống dưỡng phổi nên ăn nhiều ngô, đậu nành, đậu đen, đậu mướp, cà chua, đậu phụ, khoai lang, da lợn, hàu, ngao, rong biển, lê, nhưng phải chọn lượng phù hợp với thể chất và chức năng tiêu hóa của từng người.
Duy trì sự thông suốt của mạch máu, cải thiện môi trường phổi. Các thành phần có hiệu quả trong Thang thận thanh phổi có thể loại bỏ hoàn toàn độc tố phổi bị tiêu diệt ra ngoài cơ thể, loại bỏ các chất lắng đọng lâu ngày trong mạch máu phổi, thông suốt mạch máu phổi, tăng cường chức năng cung cấp máu và oxy cho phổi, cải thiện hoàn toàn môi trường nội bộ của phổi.
7. Phương pháp điều trị sốc phổi theo quy chuẩn của y học phương Tây
1、chữa trị chung
ngồi thẳng, hít oxy, chú ý giữ ấm.
2、chữa trị kháng sinh
phải theo nguyên tắc sớm, rộng và hiệu quả. Trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh, có thể sử dụng piperacillin (oxacillin), temocillin (ticarcillin kèm clavulanate kali); cefuroxime, cefotaxime, cefoperazone, ciprofloxacin, ofloxacin để điều trị (xem bệnh phổi vi khuẩn). Sau khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn và thử nghiệm độ nhạy với thuốc, điều chỉnh lại kháng sinh.
3、chữa trị sốc
Không có suy thận chức năng, dựa trên nhịp tim, huyết áp và lượng nước tiểu của bệnh nhân có thể truyền dịch nhanh800-1000ml chờ huyết áp hồi phục, lượng nước tiểu>30ml/giờ sau giảm tốc độ truyền dịch24giờ lượng bổ sung dịch có thể đạt3000-4000ml, lựa chọn dung dịch dựa trên dung dịch crystal (natri clorid生理,5% glucose saline, saline balanced) là chính, khi cần thiết có thể bổ sung thêm dung dịch colloid như albumin, máu toàn phần vân vân. Thường sử dụng là levulose low molecular weight24giờ nhiều nhất không vượt quá100ml. Trên cơ sở bổ sung thể tích máu, sử dụng thuốc hoạt tính tuần hoàn theo ý muốn, dopamine, dobutamine, phenylephrine hoặc atropine và vân vân.
4、điều chỉnh acidosis
lượng bổ sung base theo1mmol=0.3×(chuẩn-HCO3-được đo-HCO3)× cân nặng (kg) tính toán (1mmol=2.1ml4% của bicarbonate natri). Trước tiên nhập lượng tính toán của1/3,theo tình trạng bệnh và giá trị khí máu bổ sung. Cũng có thể sử dụng11.2% của sodium lactate và3.63% của trimethylamine oxide để điều chỉnh acidosis.
5、hormone corticosteroid
hydrocortisone200~600mg/d hoặc dexamethasone10~30mg/d, chia nhỏ liều lượng thêm vào dung dịch tiêm tĩnh mạch, liệu trình3~5ngày. Đồng thời thêm ranitidine150mg1~2lần/d, phòng ngừa loét stress.
6、phòng ngừa và điều trị biến chứng
Khi có dấu hiệu suy tim sớm hoặc phù phổi cấp tính, có thể sử dụng digoxin2.4mg thêm5% dung dịch glucose20~40ml, tiêm tĩnh mạch chậm, có thể thêm furosemide20-40mg. Khi xảy ra hội chứng suy hô hấp cấp tính, đông máu nội mạch lan tỏa, suy thận chức năng, rối loạn nhịp tim, cần điều trị phù hợp.
Đề xuất: Tiếng kêu hít ở trẻ sơ sinh , Tràn khí phổi ở trẻ sơ sinh , Viêm phổi do Mycoplasma ở trẻ em , Hội chứng phát triển bất thường của động mạch gan và lá gan ở trẻ em , Tích khí , Viêm họng lạnh