Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 291

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh sán dây ở ngực

  Bệnh sán dây ở ngực (filariasisthorax) là do sán Wuchereria, sán Brugia và sán Dirofilaria hoặc microfilaria ký sinh trong tĩnh mạch phổi gây tắc nghẽn đường淋巴, rối loạn dẫn lưu, hoặc do bệnh sốt thấp limfa hoặc sốt limfa gây ra các bệnh lý ở cơ quan ngực; hoặc虽然没有明显的临床症状,但在胸水、痰、淋巴结等处找到丝虫或微丝蚴者称之。Clínic thường có sốt, ho, đờm máu, đau ngực, khó thở, hen phế quản, dịch mỡ đờm, dịch mỡ màng phổi, tăng bạch cầu嗜酸性, nốt sán hoặc granuloma sán.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây bệnh sán dây ở ngực là gì
2.Bệnh sán dây ở ngực dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh sán dây ở ngực
4.Cách phòng ngừa bệnh sán dây ở ngực
5.Bệnh nhân sán dây ở ngực cần làm những xét nghiệm nào
6.Chế độ ăn uống của bệnh nhân sán dây ở ngực nên kiêng kỵ
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây cho bệnh sán dây ở ngực

1. Những nguyên nhân gây bệnh sán dây ở ngực là gì

  一、nguyên nhân

  Sán Wuchereria và sán Brugia là vật chủ cuối cùng là con người. Người bệnh có sán microfilaria hoặc mang sán là nguồn lây chính của bệnh. Tuy nhiên, ở một số động vật như khỉ, chó, lợn và một số động vật hoang dã trong hệ thống bạch huyết cũng đã phát hiện ra hai loại sán này, vì vậy có thể có vật chủ trung gian của động vật. Loài muỗi truyền bệnh Brugia chính là muỗi Culex pipiens pallens và muỗi Culex tritaeniorhynchus,其次是中华按蚊。Loài muỗi truyền bệnh Brugia chính là muỗi Anopheles sinensis và muỗi Anopheles dirus, ngoài ra, muỗi Aedes togoi ở vùng ven biển cũng có thể truyền bệnh Brugia và bệnh Brugia.

  二、mekhân

  Quá trình phát triển bệnh sán dây ở ngực của bệnh nhân được chia thành hai giai đoạn chính:

  1、sớm

  Thường là phản ứng dị ứng và phản ứng viêm chủ yếu là xuất tiết, các sản phẩm chuyển hóa của sán microfilaria và sán trưởng thành, dịch tróc vảy và tróc vảy, dịch tiết của tử cung của sán trưởng thành, sán chết và các sản phẩm phân giải của chúng có thể gây phản ứng dị ứng toàn thân hoặc cục bộ của cơ thể, ở phổi có thể biểu hiện bằng sự xâm nhập của bạch cầu嗜酸性, và xuất hiện các triệu chứng đường hô hấp như hen phế quản, ho khô, đau ngực, đờm máu, khó thở.

  2、mạn tính

  Do đặc tính đặc hiệu của tuần hoàn bạch huyết, hệ thống bạch quản sâu trong ngực bị sán bạch cầu嗜酸性 hoặc xơ hóa làm tắc nghẽn, gây rối loạn hồi lưu của dịch bạch huyết, tắc nghẽn các tĩnh mạch bạch quản dưới, tăng áp lực thậm chí vỡ, vì vậy xuất hiện dịch mỡ màng phổi, dịch mỡ đờm.

2. Bệnh sán dây ở ngực dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Hợp nhất nhiễm trùng vi khuẩn. Ở phổi có thể biểu hiện bằng sự xâm nhập của bạch cầu嗜酸性, và xuất hiện các triệu chứng đường hô hấp như hen phế quản, ho khô, đau ngực, đờm máu, khó thở, sốt cao, và sốt thấp лимfa.40℃2~3ngày tự khỏi, cũng có thể chỉ có sốt nhẹ, không có lạnh run, ngoài ra còn có mệt mỏi, không舒适 toàn thân, tức ngực, ho dai dẳng, đau ngực, nôn máu, khó thở, hen phế quản, xuất hiện mụn nhọt tái phát và phù thần kinh mạch máu.}

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh sán phổi ở ngực là gì

  Khoảng một nửa số bệnh nhân bệnh sán phổi không có triệu chứng lâm sàng, khoảng một nửa có biểu hiện có周期 sốt lạnh, lạnh run, sốt, gọi là sốt sán, nhiệt độ có thể lên đến40℃2~3ngày tự khỏi, cũng có thể chỉ có sốt nhẹ, không có lạnh run, ngoài ra còn có mệt mỏi, không舒适 toàn thân, tức ngực, ho dai dẳng, đau ngực, nôn máu, khó thở, hen phế quản, xuất hiện mụn nhọt tái phát và phù thần kinh mạch máu, kiểm tra thể chất có thể có tiếng kêu hú ở phổi, tiếng rít khô và ướt, nếu có dịch màng phổi có thể xuất hiện giảm tiếng thở, nếu sán (thường là sán băng) sống trong đường hạch bạch huyết ở ngực, có thể gây viêm hạch bạch huyết tắc nghẽn và u hạt eosinophyl do sản phẩm代谢 của giun trưởng thành hoặc mảnh vỡ của giun gây ra, vì vậy có thể xuất hiện u nang hoặc khối cứng một bên hoặc hai bên ngực, từ đậu hà lan đến đậu tương lớn, giai đoạn sớm còn mềm, giai đoạn muộn cứng hơn, không đau khi chạm, u nang nhiều ở góc trên bên ngoài, dễ bị chẩn đoán nhầm là u xơ vú, phát triển của tuyến vú hoặc ung thư vú.

4. Cách phòng ngừa bệnh sán dây ở ngực như thế nào

  1、sử dụng bột diethylcarbamazine với muối để chế biến 0.3% muối thuốc, ở các khu vực lưu hành phổ biến, mọi người đều ăn6tháng, mỗi người khoảng uống tổng lượng9g.

  2、ở các khu vực lưu hành phổ biến, người lớn mỗi lần uống6mg/kg, mỗi tuần hoặc mỗi tháng uống1lần, tổng cộng12lần.

  Cả hai phương pháp trên có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm bệnh của người dân và muỗi nhỏ màu nhạt, tỷ lệ dương tính của sán nhỏ từ trước khi điều trị10% giảm xuống1%, hiệu quả phòng ngừa đáng tin cậy. Ngoài ra, nguyên tắc diệt sớm, diệt nhỏ, diệt sạch muỗi rất quan trọng.

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh sán dây ở ngực

  Một, phản ứng dị ứng sớm

  Tổng số bạch cầu ngoại vi tăng cao đến (10~20) ×109/L, tế bào bào tiết axit amin đạt2% trở lên, nhưng trong giai đoạn mạn tính, tế bào bào tiết axit amin rõ ràng tăng cao không hơn10% như có nhiễm trùng, bạch cầu trung tính cũng có thể tăng cao.

  Hai, kiểm tra sán nhỏ trong máu

  là phương pháp chẩn đoán sớm bệnh sán dây đáng tin cậy duy nhất, thường sử dụng máu ngoại vi, thời gian lấy máu vào buổi tối9đến sáng sớm2thời điểm là hợp lý, nếu trong đêm máu của sán nhỏ vượt qua150/60μl, thì trong ngày máu cũng có thể tìm thấy sán nhỏ, có thể lấy máu ở vành tai3Đại giọt (khoảng60μl) bôi mảnh máu dày, hoặc máu tươi1Đại giọt (khoảng20μl) bôi mảnh dưới kính lupa, hoặc có thể lấy máu tĩnh mạch hòa tan hồng cầu sau đó ly tâm đậm đặc lấy bã, hoặc các phương pháp kiểm tra dịch màng phổi, dịch màng tim thậm chí là nước bọt mầm cũng có thể tìm thấy sán nhỏ.

  Ba, thử nghiệm nước bọt

  Đối với mẫu nghi ngờ là nước bọt mầm, dịch màng phổi, thường sử dụng Sudan III nhuộm để xác nhận.

  Bốn, thử nghiệm miễn dịch học

  Do có vấn đề giả dương, thực tế giá trị sử dụng của nó luôn có tranh chấp, nhưng trong những năm gần đây, việc chẩn đoán miễn dịch bệnh sán dây đã có một số tiến bộ.

  1、thử da với kháng nguyên

  Dùng giun sán, hoặc là băng, mịt, hoặc là sán nhỏ, giun lớn hoặc giun lớn đã trưởng thành để tạo thành kháng nguyên tiến hành thử da, tỷ lệ dương tính đạt9trên, đặc hiệu kháng nguyên cũng cao, nhưng có phản ứng chéo nhẹ với bệnh trùng lông.

  2、test ELISA gián tiếp và test吸附ELISA

  cả hai đều có tỷ lệ dương tính cao, có thể用作 điều tra dịch tễ học, nhưng do thời gian chuyển âm tính较长, không thể đánh giá hiệu quả điều trị, cũng không thể phân biệt nhiễm bệnh trước đây hoặc nhiễm bệnh hoạt động.

  3、test ELISA và test吸附ELISA với kháng thể đơn dòng

  Kiểm tra kháng nguyên trong huyết thanh bệnh nhân sốt rét, đặc hiệu đạt96%,94%, và cả hai đều có thể phát hiện bệnh nhân nhiễm bệnh hoạt động.

6. Chú ý ăn uống của bệnh nhân sốt rét ngực

  Bài thuốc ăn uống trị sốt rét
  Bài thuốc số 1
  Dược liệu: Rễ dương xỉ (đèn đỏ) rừng30~60g.
  Cách dùng: Sắc uống, dùng30~60g đường làm dẫn, uống mỗi ngày1lần.
  Chủ trị: Dùng để điều trị hỗ trợ bệnh sốt rét.
  Bài thuốc số 2
  Dược liệu: Rễ dragon eye tươi1000g.
  Cách dùng: Rửa sạch rễ dragon eye, thái nhỏ,2500g, đun sôi8~10giờ sau lọc bỏ bã, cô đặc đến120g. Mỗi lần uống30g, uống mỗi ngày2lần, uống liên tục2ngày.
  Chủ trị: Dùng để điều trị hỗ trợ bệnh sốt rét.
  Bài thuốc số 3
  Dược liệu: Quả山楂 tươi1000g, bạch quả50g.
  Cách dùng: Rửa sạch quả山楂, bỏ hạt, từ tối trước khi đi ngủ8giờ bắt đầu ăn dần, không ăn tối. Sáng hôm sau dùng nước sắc bạch quả.1chén, uống một lần.
  Chủ trị: Dùng để điều trị hỗ trợ bệnh sốt rét.
  Bài thuốc số 4
  Dược liệu: Rễ cần tây30~60g, đường30g.
  Cách dùng: Rửa sạch rễ cần tây, đun sôi với nước một số lần, thêm đường, uống mỗi sáng và tối.1lần uống.
  Chủ trị: Dùng để điều trị hỗ trợ bệnh sốt rét.
  Chú ý ăn uống, nên nhẹ nhàng, không nên ăn quá nhiều cá và thịt.

7. phương pháp điều trị sốt rét con ngực theo quy định của y học phương Tây

  I. Điều trị

  1、phương pháp điều trị bệnh nhân

  (1)Diethylcarbamazine: Có tác dụng tiêu diệt sốt rét con trưởng thành và microfilaria, hiệu quả điều trị bệnh sốt rét马来 tốt hơn bệnh sốt rét con B, nhưng tác dụng phụ của前者 nặng hơn后者. Sau khi uống, hấp thu nhanh chóng trong ruột, chuyển hóa trong cơ thể, gần như toàn bộ bài tiết qua nước tiểu. Uống thuốc1liều48ngày sau đó trong máu đã khó tìm thấy diethylcarbamazine. Hiệu quả lâu dài của nó tốt hơn hiệu quả ngắn hạn. Liều lượng và cách dùng:

  ① Dùng để điều trị nhiễm sốt rét马来: Người lớn1.5g trước khi đi ngủ; hoặc 0.75g,1lần/ngày, uống liên tục2ngày; hoặc 0.5g,1lần/ngày, uống liên tục3ngày.

  ② Dùng để điều trị nhiễm sốt rét con B: Người lớn uống sau trưa hàng ngày1.0~1.5g, uống liên tục2~3ngày, liều lượng tổng cộng là3.0g hoặc mỗi lần 0.2g,3lần/ngày, uống liên tục7ngày. Phương pháp này có độ tin cậy cao hơn trong việc tiêu diệt sốt rét con trưởng thành.

  ③ Phương pháp gián đoạn: Điều trị nhiễm sốt rét con B, mỗi lần 0.5g, mỗi tuần1lần, uống liên tục7tuần. Điều trị nhiễm sốt rét马来 mỗi lần 0.3g, mỗi tuần1lần, uống liên tục6tuần.

  trên việc điều trị diethylcarbamazine không kể microfilaria trong máu có chuyển âm tính hay không, đều cần điều trị liên tục3lần điều trị, khoảng cách giữa các liệu trình1~2tháng, đối với những trường hợp chưa chuyển âm tính với microfilaria, cần tiếp tục điều trị.

  Thuốc diethylcarbamazine本身 có tác dụng phụ nhẹ, khi dùng liều cao có thể gặp tình trạng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, mất ngủ và một số triệu chứng khác. Trong thời gian điều trị do tiêu diệt sốt rét con trưởng thành và microfilaria lớn, có thể xuất hiện các phản ứng dị ứng như rét run, sốt cao, đau cơ toàn thân, mẩn ngứa da, thậm chí phù họng. Cũng có thể gặp tình trạng gan và tụy to, đau, tiểu ra máu, tiểu protein, phản ứng dị ứng thường xuất hiện sau khi uống thuốc6~8h xuất hiện, các thuốc kháng histamin, aspirin, corticosteroid và các loại khác có thể điều trị hoặc giảm nhẹ phản ứng.}

  (2)Levo-methylphenidate: có hiệu quả ngắn hạn đối với bệnh sán dây guinea và malay, nhưng hiệu quả dài hạn lại较差, liều lượng hàng ngày200~250mg, chia2lần uống5ngày, nếu mỗi ngày4% liều lượng 00mg, thì uống liên tục3ngày.9% trên, nhưng4tháng sau tỷ lệ chuyển thành âm tính của microfilaria giảm rõ ràng. Nếu dùng chung với diethylcarbamazine có thể tăng cường hiệu quả. Các phản ứng phụ lớn hơn diethylcarbamazine, chủ yếu là sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sốt thường39℃ dưới, thời gian sốt2~3ngày, sau khi ngừng thuốc sẽ biến mất.

  (3)Furazolidone:1979năm được tổng hợp tại Trung Quốc, có tác dụng diệt trừ rõ ràng đối với adult filaria và microfilaria. Liều lượng hàng ngày20mg/kg, chia2~3lần uống hàng ngày7ngày là1lần điều trị, các phản ứng phụ tương tự như diethylcarbamazine.

  (4)Liều lượng một lần diethylcarbamazine hoặc liều lượng một lần diethylcarbamazine kết hợp liều lượng một lần ivermectin (ivermectin, IVM) điều trị: Bộ Y tế Ấn Độ sử dụng liều lượng một lần diethylcarbamazine6mg/kg, và liều lượng một lần diethylcarbamazine thêm liều lượng một lần ivermectin400?g/kg kết hợp điều trị hàng năm1ngày điều trị tập thể, kết quả tỷ lệ dương tính của microfilaria giảm đi1/3giảm xuống90% và99%Jelinek và đồng nghiệp1996Năm cũng có các báo cáo tương tự, cho thấy cả hai thuốc đều có hiệu quả trong việc điều trị bệnh sán dây, nhưng hiệu quả của việc dùng chung thuốc lại tốt hơn.

  2、Chữa trị theo triệu chứng

  Sự sốt, ho, hen do phản ứng dị ứng sớm xuất hiện có thể được điều trị bằng thuốc kháng histamin như chlorphenamine (Phenergan), cetirizine hoặc cetirizine (Cetirizine) và corticosteroid của肾上腺 (adrenaline) và corticosteroid. Nếu do dịch màng phổi gây cảm giác ngực bó, khó thở thì nên chọc đích màng phổi để hút dịch.

  II. Dự đoán

  Bệnh sán phổi thường không đe dọa đến tính mạng, nếu chẩn đoán và điều trị sớm, có thể hồi phục nhanh chóng. Giai đoạn muộn thường vì nhiễm trùng mà đe dọa đến tính mạng.

Đề xuất: Tràn khí phổi ở trẻ sơ sinh , Bệnh nhân newborn Wilson-Hội chứng Mikity , hội chứng trung phận phải phổi ở trẻ em , Hơi thở yếu , Hội chứng phát triển bất thường của động mạch gan và lá gan ở trẻ em , Bệnh cách ly phổi ở trẻ em

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com