Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 294

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm phổi do Haemophilus influenzae ở trẻ em

  Viêm phổi do Haemophilus influenzae (hemophilusinfluenzalpneumonia) do vi khuẩn Haemophilus influenzae gây ra. Thường gặp ở4Trẻ em dưới 1 tuổi, thường gặp ở trẻ sơ sinh và người lớn, thường kèm theo bệnh nhân nhiễm virus cúm hoặc nhiễm khuẩn Staphylococcus. Các triệu chứng, dấu hiệu và kết quả chụp X-quang khó phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn khác.

目录

1.小儿嗜血流感杆菌肺炎的发病原因有哪些
2.小儿嗜血流感杆菌肺炎容易导致什么并发症
3.小儿嗜血流感杆菌肺炎有哪些典型症状
4.小儿嗜血流感杆菌肺炎应该如何预防
5.小儿嗜血流感杆菌肺炎需要做哪些化验检查
6.小儿嗜血流感杆菌肺炎患者的饮食宜忌
7.西医治疗小儿嗜血流感杆菌肺炎的常规方法

1. 小儿嗜血流感杆菌肺炎的发病原因有哪些

  一、发病原因

  嗜血流感杆菌为革兰阴性短小杆菌,分为荚膜6型。以b型致病力最强,临床近95%的重症嗜血流感杆菌感染是由b型引起的。

  年龄越小,感染Hib的风险越大,其发病率越高。Hib主要通过空气飞沫或接触分泌物传播,新生儿可通过母亲产道感染。感染多为散发,全年都有发病,但通常是秋季开始上升,冬季达到高峰。由它引起的感染中,以呼吸道感染为主。遗传因素可能起着较重要的作用。另外,疾病因素如先天性免疫缺陷病、先天性或功能性无脾症、早产、营养不良等均可增加Hib感染的风险。近年来,由于大量广谱抗生素的应用、白血病或其他恶性淋巴瘤患儿长期应用免疫抑制剂,以及气管插管增多等因素,使Hib感染有增加趋势。

  二、发病机制

  最易受侵犯者为婴幼儿、老年、免疫功能低下者(肿瘤、糖尿病患者等)。这些人常常发生流感嗜血杆菌性肺炎、败血症等全身感染。

  1、致病机理

  流感嗜血杆菌通过其丝状菌毛粘附于口腔及鼻咽部上皮细胞,分泌IgA蛋白酶,防止SIgA对其作用。流感嗜血杆菌产生内毒素的类脂A成分(脂多糖LOS)、糖蛋白相关因子或称为低分子葡萄糖肽,可抑制上皮细胞纤毛运动,使流感嗜血杆菌不被排出气道。b型菌株的荚膜多糖具有抗吞噬作用,使Hib逃避宿主吞噬细胞的清除作用。再通过丝状菌毛或粘附因子与呼吸道上皮细胞腺结合。流感嗜血杆菌定植后穿入呼吸道上皮细胞屏障,可在局部生长繁殖并向邻近组织扩展,引起呼吸道疾病,也可侵入血流引起败血症,引起全身病变,可通过血行侵入中枢神经系统,引起脑膜炎。

  2、免疫反应

  荚膜抗原的杀菌抗体、补体、吞噬细胞和中性粒细胞在抗感染免疫中起着重要作用。

  (1)抗体

  SIgA局部在阻止流感嗜血杆菌粘附于呼吸道粘膜中起着重要作用。杀菌抗体抗Hib荚膜多糖、抗LOS抗体和抗OMP抗体与细菌结合,其Fc段与吞噬细胞结合,对吞噬细胞的吞噬杀菌作用起到调理作用。流感嗜血杆菌感染后诱生的抗荚膜杀菌抗体水平,在

  (2)complement

  Hib has the effect of activating the classical and alternative pathways of complement. Complement promotes the bactericidal effect of phagocytes through opsonization. In the early stage of infection, the alternative pathway is mainly activated, and in the late stage of infection, it depends on the action of the classical pathway. In children with congenital deficiency of complement components, such as C2、C3、C4or C3b inactivated factor deficiency in children, the susceptibility to Haemophilus influenzae infection increases.

  (3)phagocytes

  Neutrophils and mononuclear macrophages act together to clear Haemophilus influenzae. In the body, it is mainly by mononuclear-The macrophage system is in action. In children with splenectomy, the susceptibility to Haemophilus influenzae infection increases.

2. What complications can pneumonia caused by Haemophilus influenzae in children lead to

  Infants are prone to complications such as empyema, pericarditis, sepsis, meningitis, and suppurative arthritis. They are prone to develop bronchiectasis, purulent bronchitis, necrosis of bronchial mucosal epithelial cells, partial separation of some mucosa and basement membrane, infiltration of bronchioles and surrounding lymphocytes and neutrophils, causing bronchiolitis. Bacteria invade alveoli and grow and reproduce within the alveoli, causing pulmonary capillary dilation and congestion, alveolar edema and exudation, enhanced chemotaxis and phagocytic activity of neutrophils, accompanied by the production of inflammatory exudates, leading to lung consolidation.

3. What are the typical symptoms of pneumonia caused by Haemophilus influenzae in children

  The onset is mild, the course is subacute, and there is often a history of upper respiratory tract infection before the onset, followed by fever, cough, sputum, difficulty breathing, cyanosis, and other symptoms. In addition, clinical manifestations are often spastic cough and severe systemic poisoning symptoms. Physical examination may show signs of bronchopneumonia or lung consolidation, and tube-like breathing sounds and moist rales can be heard. It is prone to complications such as empyema, meningitis, sepsis, pericarditis, etc. The course of the disease can last for several weeks, and severe cases may appear heart failure or pericardial tamponade, X-ray chest films can show bronchopneumonia, lobar pneumonia, or lung segment consolidation changes, about20% xảy ra viêm màng phổi, sau khi hấp thụ viêm phổi có thể hình thành phổi phồng.}

4. How to prevent pneumonia caused by Haemophilus influenzae in children

  1、Haemophilus influenzae vaccine

  Vaccination is the main measure to prevent infection. Among them, the b-type Haemophilus influenzae capsular polysaccharide vaccine is one of the most widely used novel conjugate vaccines. The World Health Organization has confirmed the preventive effect and safety of this vaccine and advocates its wide application in the infant population worldwide. The Hib capsular polysaccharide vaccine (PRP) has been approved for use in the United States and has been proven to be effective against2years old children are safe and effective. It should be noted that the ability of young infants to synthesize antibodies against PRP is not perfect, and there is a possibility of re-infection after recovery from Haemophilus influenzae infection.2times even the3re-infection. In addition, various Hib capsular polysaccharide protein vaccines such as PRP pertussis bacterium vaccine, PRP diphtheria, tetanus, and pertussis combined vaccine (PRP-DTP)PRP-toxoid vaccine for diphtheria and other vaccines are currently under experiment and evaluation. The purpose of research and development is to improve the body's antibody response.

  2、antibiotics

  cũng có người đề xuất rằng những người có tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm Hib nên uống rifampicin để có tác dụng phòng ngừa. Liều lượng là mỗi ngày20mg/kg, sử dụng liên tục4ngày. Cũng có thể tiêm globulin gamma, hoặc sử dụng miễn dịch globulin多糖 vi khuẩn (BPIG), có thể tạo ra bảo vệ hiệu quả đối với nhiễm trùng do chủng b. Đối với tất cả trẻ em bị nhiễm Hib xâm lấn, cũng nên uống rifampicin trước hoặc sau khi hoàn thành điều trị kháng sinh, vì sau khi điều trị kháng sinh không thể chắc chắn sẽ loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn từ mũi họng.

5. Trẻ em bị viêm phổi do Haemophilus influenzae cần làm những xét nghiệm nào?

  1、huyết thanh

  số lượng bạch cầu có thể giảm hoặc tăng đến (20~70)×109/L, nhiều trong số đó ở (1.5~2)×109/L, kèm theo sự tăng tương đối hoặc tuyệt đối của lymphocytes.

  2、kiểm tra vi sinh vật học

  kiểm tra trong phòng thí nghiệm quan trọng nhất là kiểm tra vi sinh vật học, có thể lấy máu, dịch họng, đờm, dịch não tủy, dịch màng phổi, dịch bao tim, dịch màng hoạt dịch, dịch khớp, dịch thở của khí quản, ... để làm phết tìm vi khuẩn, hoặc sử dụng đặc chất Levinthol đặc biệt trong môi trường Hi培养基 để nuôi cấy, có thể sử dụng kháng血清 Hib, α-f kháng血清 đa giá để phân loại thêm, trong đó kiểm tra dịch đờm là phương pháp phổ biến nhất, thường cần liên tục2lần hoặc2lần以上的 kết quả nuôi cấy đờm, chẩn đoán viêm phổi do Haemophilus influenzae phụ thuộc vào việc nuôi cấy đờm, nếu cùng thời điểm nuôi cấy máu hoặc dịch màng phổi dương tính thì có ý nghĩa hơn, trẻ sơ sinh khó ho đờm, có thể sử dụng ống hút vô trùng để hút dịch tiết phế quản để nuôi cấy, nuôi cấy máu rất quan trọng đối với chẩn đoán, qua kết quả nuôi cấy máu có thể hiểu được có nhiễm trùng máu hay không, và có thể ước tính dự báo, theo báo cáo, tần suất nuôi cấy máu dương tính của Haemophilus influenzae là60%, kiểm tra dịch màng phổi hoặc kiểm tra vi sinh học dịch màng phổi cũng có giá trị chẩn đoán, ngoài ra, kỹ thuật微量凝集 latex (LPA) và điện di miễn dịch对流 (CIE) đã được sử dụng để kiểm tra抗原 của Haemophilus influenzae, giúp chẩn đoán nhanh chóng viêm phổi do Haemophilus influenzae.

  3、kiểm tra抗原 vi khuẩn

  do Haemophilus influenzae là vi khuẩn phổ biến ở đường hô hấp trên, không nên sử dụng mẫu bệnh phẩm mũi họng để kiểm tra抗原 khi chẩn đoán nhiễm Hib đường hô hấp, có thể sử dụng dịch mũi xoang, dịch thở của khí quản và phế quản, dịch rửa phế泡 để kiểm tra, các mẫu bệnh phẩm này khó lấy, thường sử dụng mẫu máu và nước tiểu để kiểm tra.

  4、kiểm tra sinh học máu

  sử dụng phương pháp ELISA để đo kháng thể bào tử多糖 loại b, có thể sử dụng phương pháp miễn dịch radio để đo kháng thể chống多糖 Hib (Hib-PRP) kháng thể, cũng có thể sử dụng phương pháp ELISA gián tiếp để đo kháng thể đặc hiệu chống OMP của Hib IgG, IgM, trong giai đoạn cấp tính của nhiễm trùng, kháng thể chống OMP-IgM cao hơn giá trị trung bình của cùng lứa tuổi2giá trị độ lệch chuẩn, hoặc tăng của hai mẫu huyết thanh3~4đôi lần có thể chẩn đoán nhiễm Hib.

  5、kiểm tra sinh học phân tử

  Sử dụng kỹ thuật lai gen DNA, phương pháp PCR để đo đoạn DNA đặc hiệu của Haemophilus influenzae trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng, độ đặc hiệu và độ nhạy cao, X quang phổi có thể hiện biến đổi phổi phế quản, viêm phổi lớn hoặc sự biến đổi sự biến đổi sự biến đổi của phổi đoạn, phần dưới phổi thường bị ảnh hưởng, cũng có thể xuất hiện biến đổi viêm phế quản bạch hầu hoặc viêm phế quản nhỏ, thường kèm theo dịch màng phổi, khoảng20% xảy ra viêm màng phổi, sau khi hấp thụ viêm phổi có thể hình thành phổi phồng.}

6. Dinh dưỡng nên và không nên của bệnh nhân viêm phổi Haemophilus influenzae ở trẻ em

  Điều cần lưu ý là dinh dưỡng hợp lý và bổ sung đủ nước. Trẻ em bị viêm phổi thường có sốt cao, cảm thấy thèm ăn kém, không muốn ăn, vì vậy thực phẩm nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, đồng thời đảm bảo một lượng protein chất lượng nhất định. Với những người có sốt, nên cho ăn thức ăn lỏng (như sữa người, sữa bò, cháo gạo, cháo trứng, súp bò, súp rau, nước ép trái cây), sau khi hạ sốt có thể thêm thức ăn lỏng (như cơm nhão, mì, bánh quy, ...).

7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây cho bệnh phổi Haemophilus influenzae ở trẻ em.

  I. Điều trị

  1、Điều trị kháng sinh

  Do Haemophilus influenzae là vi khuẩn Gram âm, vì vậy chúng không nhạy cảm với penicillin, nên ưu tiên sử dụng ampicillin (amoxicillin) và gentamicin hoặc chloramphenicol kết hợp, liều lượng là ampicillin (amoxicillin) mỗi ngày100~200mg/kg, trẻ sơ sinh mỗi ngày15mg/kg, trẻ lớn mỗi ngày30~50mg/kg, liều lượng đầu tiên của gentamicin là mỗi ngày2.5mg/kg, sau đó là mỗi ngày5mg/kg, liệu trình là10~14ngày. Chích cơ hoặc truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch tốt hơn. Khi vi khuẩn kháng ampicillin (amoxicillin), có thể thay đổi sang nhóm cephalosporin, như ceftriaxone.50~150mg/(kg/d) Tiêm truyền tĩnh mạch. Còn có thể sử dụng cefaclor, cefuroxime, ciprofloxacin, doxycycline, clarithromycin, ampicillin.

  2、Điều trị miễn dịch

  Có thể sử dụng kháng thể đơn克隆 protein màng ngoài Hib, kháng thể polysaccharide kháng thể và globulin IgG của người bình thường.

  3、Điều trị chung

  Điều trị triệu chứng tham khảo viêm phổi球菌.

  II. Tiên lượng

  thường được điều trị kịp thời, tiên lượng tốt, nhưng Hib có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng ở trẻ em, như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm phổi nặng, là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em. Viêm não Hib thậm chí ngay cả khi được điều trị thích hợp, vẫn có3%~25% của trẻ em sẽ chết, trong số những người may mắn sống sót có30%~50% sẽ để lại hậu quả tàn tật vĩnh viễn, như điếc, rối loạn học tập và rối loạn vận động.

Đề xuất: Viêm phế quản cấp tính ở trẻ em , Viêm phổi mãn tính ở trẻ em , Nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính ở trẻ em , Bệnh sợi rỗng chất dịch ở trẻ em , Viêm phổi间质 tự phát ở trẻ em , Viêm phổi legionella ở trẻ em

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com