急性血行播散型肺结核或称急性粟粒型肺结核,是原发感染恶化的结果。1978年中国新修订的肺结核分类法将其列为第Ⅱ型,是肺结核病中最严重的病型。是全身血行播散性结核病在肺部的表现,90%发生在原发感染后1年内。其中多见于3岁以下的婴幼儿。春季发病较高。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
小儿急性血行播散型肺结核
- 目录
-
1.小儿急性血行播散型肺结核的发病原因有哪些
2.小儿急性血行播散型肺结核容易导致什么并发症
3.小儿急性血行播散型肺结核有哪些典型症状
4.小儿急性血行播散型肺结核应该如何预防
5.小儿急性血行播散型肺结核需要做哪些化验检查
6.小儿急性血行播散型肺结核病人的饮食宜忌
7.西医治疗小儿急性血行播散型肺结核的常规方法
1. 小儿急性血行播散型肺结核的发病原因有哪些
1、发病原因
原发性结核病是结核杆菌首次侵入机体所引起的疾病。结核杆菌有4型:人型、牛型、鸟型和鼠型。而对人体有致病力者为人型结核杆菌和牛型结核杆菌。中国小儿结核病大多数由人型结核菌所引起。结核杆菌的抵抗力较强,除有耐酸、耐碱、耐酒精的特性外,对于冷、热、干燥、光线以及化学物质等都有较强的耐受力。湿热对结核菌的杀菌力较强,在65℃30min,70℃10min,80℃5min即可杀死。干热杀菌力较差,干热100℃需20min以上才能杀死,因此干热杀菌,温度需高、时间需长。痰内的结核菌在直接太阳光下2h内被杀死,而紫外线仅需10min。相反在阴暗处可存活数月之久。痰液内的结核菌如用5%的石炭酸(苯酚)或20%漂白粉液消毒,则需24h方能生效。
2、发病机制
Tình trạng dị ứng của trẻ em rất cao, đặc biệt là tình trạng dị ứng cao của hệ thống mạch máu, độ thấm của thành mạch máu tăng lên. Khi hệ miễn dịch của cơ thể yếu đi, chủ yếu là hạch teo xơ ở khu vực nguyên phát hoặc gần phế quản và phế quản phổi xâm nhập vào mạch máu, một lượng lớn vi khuẩn結核 xâm nhập vào tuần hoàn máu, theo con đường xâm nhập, số lượng, tần suất và thời gian cách nhau tạo thành bệnh sốt xuất huyết, và xâm nhập qua thành mạch máu và màng trong mạch máu vào màng phổi và mô phổi thực chất để hình thành các nốt phấn. Do con đường xâm nhập vào máu của vi khuẩn kết nốt khác nhau, vị trí và loại xảy ra cũng khác nhau. Khi vi khuẩn kết nốt xâm nhập vào động mạch phổi, động mạch phế quản qua tâm thất phải vào tuần hoàn nhỏ thì gây ra bệnh phổi kết nốt. Khi vi khuẩn kết nốt xâm nhập vào tĩnh mạch phổi, qua tâm thất trái vào tuần hoàn lớn lan tỏa đến các cơ quan trên toàn thân, như phổi, não, gan, tủy, thận, ruột và màng não, màng phổi, màng bụng và màng tim thì gây ra bệnh kết nốt toàn thân. Ngoài ra, sau khi mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính, hệ miễn dịch của cơ thể giảm hoặc sử dụng lâu dài các chất ức chế miễn dịch, làm cho bệnh đậu mùa xấu đi, tiến triển, thúc đẩy tổn thương xâm nhập vào mạch máu và tăng cơ hội vi khuẩn kết nốt xâm nhập vào tuần hoàn máu, đều có thể dẫn đến bệnh này.
2. Bệnh tuberkulosis máu播 rải cấp tính ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh tuberkulosis máu播 rải cấp tính không chỉ tấn công phổi, nó có thể gây ra những thay đổi toàn thân dạng hạt nhỏ. Biến chứng phổ biến nhất là viêm não màng não do tuberkulosis, viêm não màng não do tuberkulosis là bệnh lý mạch máu não do vi khuẩn tuberkulosis gây ra, trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh viêm não màng não do tuberkulosis có xu hướng tăng dần. Nếu chậm trễ điều trị, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, thậm chí ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân. Ngoài ra, còn có thể gây ra những bệnh lý u hạt nhỏ ở gan, tụy, thận, xương v.v. Khi xuất hiện các triệu chứng kích thích màng não, các triệu chứng nhiễm trùng rõ ràng, suy dinh dưỡng, suy tim, xuất huyết hoặc xuất huyết v.v.
3. Bệnh tuberkulosis máu播 rải cấp tính ở trẻ em có những triệu chứng điển hình nào
Bệnh tuberkulosis máu播 rải cấp tính là nhiễm trùng do vi khuẩn tuberkulosis gây ra, bệnh khởi phát cấp tính, thường có các triệu chứng nhiễm trùng tuberkulosis rõ ràng. Thường sốt cao kèm theo sốt cứng hoặc sốt gián đoạn, một số bệnh nhân có xuất hiện mồ hôi trộm, gầy yếu, mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, không thoải mái toàn thân, các triệu chứng đường hô hấp thường có ho, đờm, một số bệnh nhân có xuất hiện máu, đau ngực v.v. Các triệu chứng tiêu hóa có biểu hiện giảm cảm giác thèm ăn, đầy bụng, tiêu chảy, táo bón v.v., ngoài ra, bệnh nhân nữ có biểu hiện kinh nguyệt ngừng v.v. Khi có bệnh viêm não màng não do tuberkulosis, xuất hiện các triệu chứng tăng áp lực não, kích thích màng não như đau đầu, nôn mửa, bệnh nhân nặng có thể xuất hiện hiện tượng say nôn, hôn mê v.v. Bệnh tuberkulosis máu播 rải mạn tính hoặc subacute khởi phát chậm,病程 kéo dài. Các triệu chứng lâm sàng có thể biểu hiện sốt, mồ hôi trộm, mệt mỏi, các triệu chứng nhiễm trùng tuberkulosis nhẹ hơn cấp tính, các triệu chứng đường hô hấp có thể rõ ràng hơn.
4. Cách phòng ngừa bệnh tuberkulosis máu播 rải cấp tính ở trẻ em như thế nào
I. Kiểm soát nguồn lây truyền, giảm cơ hội lây truyền
Người bệnh nhiễm trùng tuberkulosis bằng cách thoa đĩa phết dương tính là nguồn lây chính của bệnh tuberkulosis ở trẻ em. Phát hiện sớm và điều trị hợp lý cho người bệnh nhiễm trùng tuberkulosis dương tính là biện pháp cơ bản để phòng ngừa bệnh tuberkulosis ở trẻ em. Gia đình của trẻ em bị bệnh tuberkulosis hoạt động nên được kiểm tra kỹ lưỡng (chụp X-quang ngực, PPD v.v.). Nhân viên trường học và cơ sở nuôi dưỡng trẻ em nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, phát hiện và cách ly nguồn lây truyền sớm, có thể giảm cơ hội nhiễm trùng tuberkulosis ở trẻ em một cách hiệu quả.
II. Phổ biến việc tiêm vắc-xin BCG
Thực tế đã chứng minh rằng việc tiêm vắc-xin BCG là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh tuberkulosis ở trẻ em. Vắc-xin BCG được bác sĩ Pháp Calmette và Guerin phát minh vào1921Năm được phát minh, vì vậy còn được gọi là B.C.G, Trung Quốc quy định tiêm vắc-xin BCG cho trẻ sơ sinh, theo quy định vắc-xin BCG được tiêm vào phần trên của cơ đùi trước bên trái, tiêm dưới da, liều lượng là 0.05mg/lần. Phương pháp gãy vết scratch hiện nay đã ít được sử dụng. Bộ Y tế1997năm thông báo hủy bỏ7tuổi và12tuổi có kế hoạch tiêm lại vắc-xin BCG. Nhưng khi cần thiết, vẫn có thể tiêm lại cho trẻ em âm tính trong độ tuổi này. Vắc-xin BCG có thể được tiêm cùng ngày với vắc-xin viêm gan B ở cùng bên tay.
ba, hóa trị phòng ngừa
được sử dụng chủ yếu cho các đối tượng sau:
13trẻ em dưới độ tuổi này chưa tiêm chủng vắc-xin BCG mà thử nghiệm với tế bào bạch cầu dương tính.
2người tiếp xúc chặt chẽ với bệnh nhân bị tuberkulosis mở (thường là thành viên trong gia đình).
3trẻ em mới chuyển từ âm tính sang dương trong thử nghiệm với tế bào bạch cầu.
4trẻ em có phản ứng dương mạnh trong thử nghiệm với tế bào bạch cầu.
5trẻ em có kết quả dương tính trong thử nghiệm với tế bào bạch cầu cần sử dụng corticosteroid hoặc các chất ức chế miễn dịch khác trong thời gian dài.
5. cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh tuberkulosis cấp tính ở trẻ em
1chụp X-quang ngực
trong giai đoạn đầu có hình ảnh mạng lưới rải rác, sau hai tuần xuất hiện hình ảnh nốt nhỏ, kích thước và hình dạng cơ bản tương đương, phân bố rộng rãi trong hai phổi, hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh tuberkulosis播散 qua đường máu cấp tính có biểu hiện典型 “ba đều” tức là kích thước, mật độ, phân bố đều của các nốt li ti, một số kèm theo các mảng tròn, sợi và/hoặc bóng hổng.
2kiểm tra CT phổi
bệnh tuberkulosis播散 qua đường máu cấp tính có biểu hiện đường kính1-3đường kính mm, mật độ và phân bố đều của các nốt li ti, trong khi bệnh nhân cấp tính và mạn tính có biểu hiện chủ yếu ở giữa phổi dưới.3-7đường kính mm, mật độ và phân bố không đều của các nốt. Biên giới của các nốt thường vẫn rõ ràng, nhưng cũng có những biểu hiện biên giới mờ; các nốt phân bố ngẫu nhiên trong các thùy phổi, khoảng cách giữa các thùy và dưới màng phổi. Một số bệnh nhân có thể thấy trên CT những mảng tròn, sợi xơ và/hoặc bóng hổng, kèm theo hạch bạch huyết trung gian và/hoặc sưng hạch bạch huyết ở cổ, kèm theo dịch trong màng phổi hoặc dày lên của màng phổi.
3sự dương tính của vi khuẩn trong phế quản
sự dương tính của vi khuẩn trong phế quản là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh tuberkulosis phổi. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính của vi khuẩn trong phế quản của bệnh tuberkulosis播散 qua đường máu chỉ3khoảng 0%. Ngoài ra, sự dương tính của vi khuẩn trong phế quản cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chẳng hạn như chọn lọc mẫu phế quản không đúng cách, số lần kiểm tra phế quản ít, nhiễm trùng phế quản间歇, tắc nghẽn đường dẫn phế quản, v.v. Kiểm tra phế quản nội soi có thể trực tiếp chải hoặc lấy mẫu sinh thiết từ xung quanh tổn thương, từ đó nâng cao cơ sở chẩn đoán vi sinh học.
4thử nghiệm với tế bào bạch cầu
là một phương pháp chẩn đoán hỗ trợ trong chẩn đoán tổng hợp bệnh tuberkulosis.3trong độ tuổi này, những người có phản ứng dương mạnh nên được coi là có bệnh tuberkulosis hoạt động mới nhiễm. Kết quả âm tính của thử nghiệm với tế bào bạch cầu không chỉ cho thấy không có nhiễm trùng vi khuẩn tuberkulosis mà còn cần xem xét các tình huống sau: Sau khi nhiễm trùng vi khuẩn tuberkulosis4-8Chưa có phản ứng dị ứng đủ mức, trước khi phản ứng dị ứng này xuất hiện, thử nghiệm với tế bào bạch cầu có thể cho kết quả âm tính. Sử dụng corticosteroid và các loại thuốc ức chế miễn dịch khác, hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng, phản ứng với tế bào bạch cầu cũng có thể tạm thời biến mất. Bệnh nhân mắc bệnh tuberkulosis nghiêm trọng và các bệnh hiểm nghèo khác không có phản ứng với tế bào bạch cầu, hoặc chỉ xuất hiện phản ứng dương yếu, liên quan đến việc miễn dịch và phản ứng dị ứng của cơ thể bị ức chế tạm thời, khi tình trạng bệnh cải thiện, có thể chuyển sang phản ứng dương. Các trường hợp khác như rối loạn miễn dịch hệ thống bạch cầu lympho (như nhiễm khuẩn máu, u lympho, bệnh sẹo nang, AIDS, v.v.) trước đó hoặc người cao tuổi suy yếu cũng thường có phản ứng với tế bào bạch cầu âm tính.
5、IFN-γ giải phóng ngoài cơ thể
Sau khi vi khuẩn结核 xâm nhập vào cơ thể con người, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt, sản sinh tế bào T hiệu ứng và tế bào T nhớ đặc hiệu đối với vi khuẩn结核, khi những tế bào T đặc hiệu này gặp lại抗原 vi khuẩn结核, chúng sẽ được kích hoạt, tiết ra cytokine (như IFN-γ). Do đó, sau khi kích thích phản ứng đặc hiệu với抗原, kiểm tra toàn máu hoặc dịch thể của bệnh nhân IFN-γ giúp chẩn đoán phổi结核 âm tính.
6、các xét nghiệm khác
Bao gồm xét nghiệm máu thường quy, TaqMan của vi khuẩn结核-PCR, thử da PPD, kháng thể chống lao, tốc độ lắng máu hồng cầu�� có ý nghĩa nhất định đối với chẩn đoán.
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân phổi结核 cấp tính bùng phát qua đường máu
Thực phẩm thích hợp cho bệnh nhân phổi结核 cấp tính bùng phát qua đường máu主要包括:1、Nên ăn thực phẩm có khả năng tăng cường chức năng miễn dịch của mô;2、Nên ăn thực phẩm có hàm lượng protein cao;3、Nên ăn thực phẩm có hàm lượng axit amin cao.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho trẻ em bị phổi结核 cấp tính bùng phát qua đường máu.
I. Chữa bệnh
1、Chữa bệnh toàn thân
Chú ý tăng cường dinh dưỡng, cung cấp vitamin và protein hợp lý, những người có thể trạng yếu và thiếu máu có thể truyền máu tươi nhiều lần, ít lần, để tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
2、Chữa bệnh bằng hóa trị liệu chống lao
Thường có thể sử dụng Sm20~30mg/kg (tổng số)
3、Sử dụng corticosteroid thận
Cải thiện tình trạng chung và giảm các triệu chứng nhiễm độc, thúc đẩy hấp thu của bệnh lý. Có thể sử dụng prednisone (强的松)1~2mg/(kg·d),
4、Khi có sự kết hợp của viêm não màng não
Nên điều trị theo viêm não màng não结核.
5、Bệnh lý phổi nặng
Khi có sự kết hợp của sự融合 rộng rãi và suy chức năng tim, nên cân nhắc sử dụng thuốc digitális hoặc sử dụng isoniazid (INH) kết hợp với dexamethasone để xịt mịn, để cải thiện chức năng phổi và tim.
II. Tiên lượng
Nếu bệnh này được chẩn đoán sớm và được điều trị tích cực bằng cách sử dụng liệu pháp hợp lý, hiệu quả và bền vững, tiên lượng tốt, có thể điều trị khỏi. Nếu chẩn đoán và điều trị muộn kết hợp với lao ngoài phổi, tiên lượng较差.
Đề xuất: Tắc thở đột ngột ở trẻ nhỏ , Viêm phổi间质性 lymphocytic ở trẻ em , Viêm khí quản, phế quản cấp tính ở trẻ nhỏ , Viêm phế quản cấp tính ở trẻ em , Viêm phế quản mạn tính ở trẻ em , Bệnh lao ở trẻ em