Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 9

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Gãy gân trong cánh tay

  Gãy đầu trụ gân biceps humerus thường gặp ở trẻ em, hiếm gặp. Khu vực bị ảnh hưởng bao gồm phần lớn đầu trụ gân biceps humerus nội và trụ trượt. Nguyên lý, loại và phương pháp điều trị của chấn thương này rất tương tự như gãy đầu trụ gân biceps humerus ngoại. Do đó,二者 tạo thành chấn thương “hình ảnh” đối xứng.

  Trong nguyên nhân gây gãy gân trong cánh tay. Lực tác động gián tiếp chiếm số lượng lớn. Sau khi té ngã, lòng bàn tay chạm đất, lực tác động truyền qua cẳng tay đến khuỷu tay, điểm gân mạc xương bả vai va chạm với trục có thể dẫn đến gãy xương. Cũng có thể là vị trí gập khuỷu tay chạm đất kèm theo lực làm cho phần dưới của xương cánh tay gấp vào trong, lực này gây ra va chạm giữa điểm gân mạc xương bả vai và trục dẫn đến gãy xương.

  Gãy gân trong cánh tay ở trẻ em phổ biến hơn ở người lớn. Sau khi bị thương, mô mềm xung quanh phần bên trong của khuỷu tay và xương bả vai có thể sưng lên, hoặc có thể hình thành cục máu lớn. Kết quả kiểm tra lâm sàng cho thấy hình dạng tam giác đều của khớp khuỷu tay vẫn tồn tại, bệnh nhân có biểu hiện đau.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây gãy gân trong cánh tay là gì?
2.Gãy gân trong cánh tay dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của gãy gân trong cánh tay
4.Cách phòng ngừa gãy gân trong cánh tay
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân gãy gân trong cánh tay
6.Những điều nên kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân gãy gân trong cánh tay
7.Phương pháp điều trị gãy gân trong cánh tay thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây gãy gân trong cánh tay là gì?

  Gãy đầu trụ gân biceps humerus thường gặp ở trẻ em, hiếm gặp. Khu vực bị ảnh hưởng bao gồm phần lớn đầu trụ gân biceps humerus nội và trụ trượt. Nguyên lý, loại và phương pháp điều trị của chấn thương này rất tương tự như gãy đầu trụ gân biceps humerus ngoại. Do đó,二者 tạo thành chấn thương “hình ảnh” đối xứng.

  Nguyên nhân gây gãy gân trong cánh tay phần lớn là do lực tác động gián tiếp.

  发病机制

  间接外力致伤者占多数,摔倒后手掌撑地,外力沿前臂传导到肘部,尺骨鹰嘴关节面与滑车相撞击,可导致骨折。也可以是肘屈曲位着地伴有使肱骨下端内翻的应力,使尺骨鹰嘴与滑车相撞而致骨折。此外肱骨内髁骨折可能就是撕脱骨折,而内上髁骨折相似。至于尺骨鹰嘴与滑车相撞的具体方式,还可能是由于尺骨的旋转,尺骨鹰嘴半月切迹在水平方向上将肱骨内侧撞下。

2. 肱骨内髁骨折容易导致什么并发症

  肱骨内上髁骨折是肘部损伤中最常见的一种,多见于青少年,约占肘关节骨折的10%,仅次于肱骨髁上骨折与肱骨外髁骨折,占肘部损伤的第三位。

  肱骨内髁骨折可并发肘关节半脱位,肱骨内髁骨折还可以合并其他损伤,如桡骨头、颈、尺骨鹰嘴骨折等,此外,由于肱骨内髁骨折既是关节内骨折,又是骨骺损伤,因此复位不满意时不仅妨碍关节功能恢复,而且可能引起生长发育障碍,继而发生肢体畸形(如肘外翻)及创伤性关节炎,在一些严重的情况下,还可以发生骨折块完全游离,进而导致骨折块缺血性坏死。

  肘关节半脱位临床表现:

  1、脱位的特殊表现肘部明显畸形,肘窝部饱满,前臂外观变短,尺骨鹰嘴后突,肘后部空虚和凹陷。关节弹性固定于120~140度,只有微小的被动活动度。肘后骨性标志关系改变,在正常情况下肘伸直位时,尺骨鹰嘴和肱骨内、外上髁三点呈一直线;屈肘时则呈一等腰三角形。脱位时上述关系被破坏,肱骨髁上骨折时三角关系保持正常,此征是鉴别二者的要点。

  2、肘关节脱位的合并症后脱位有时合并尺神经伤及其它神经伤、尺骨喙突骨折,前脱位时多伴有尺骨鹰嘴骨折等。

  3、X光检查肘关节正侧位片可显示脱位类型、合并骨折情况,并与髁上骨折相区别。

3. 肱骨内髁骨折有哪些典型症状

  肱骨内髁骨折在儿童中比成年人更为常见,受伤后肘内侧和内上踝周围的软组织肿胀,或有较大血肿形成,临床检查肘关节的等腰三角形关系存在,患者表现为疼痛,特别是肘内侧局部肿胀,压痛,正常内上髁的轮廓消失,肘关节活动受限,前臂旋前,屈腕,屈指无力,合并肘关节脱位者,肘关节外形明显改变,功能障碍也更为明显,常合并有尺神经损伤症状。损伤类型与肱骨外髁相似,将骨折分为三度。

  Ⅰ骨折:骨折无移位,骨折线由内上髁上方斜向外下达滑车关节。

  Ⅱ骨折:骨折线与Ⅰ相似,骨折块有侧方或伴有轻度向上移位,但无旋转。

  Ⅲ骨折:骨折块有明显的旋转移位,最常见的是在冠状面上的旋转,有时可达180 độ, làm cho mặt gãy xương hoàn toàn quay vào bên trong, cũng có thể xoay theo hướng trục ngang, làm cho mặt gãy xương quay về sau, trụ trượt quay về trước, có khi xương cubitus có thể dịch vào bên trong theo mảnh gãy xương, dẫn đến cổ tay bị bán tép. Chẩn đoán: sưng, đau cổ tay, hạn chế co duỗi, đau rõ ràng ở bên trong cổ tay, có khi có cảm giác ma sát xương ở vùng cục bộ, chụp X quang cổ tay chính nghiêng có thể xác nhận chẩn đoán, đặc biệt là trên bức ảnh chính.

4. Cách phòng ngừa gãy đầu trụ gân biceps humerus nội như thế nào?

  Gãy đầu trụ gân biceps humerus nội là loại chấn thương phổ biến nhất ở cổ tay, thường gặp ở thanh thiếu niên, chiếm tỷ lệ khoảng10%, đứng thứ ba sau gãy xương gót và gãy đầu trụ gân biceps humerus ngoại, chiếm vị trí thứ ba trong số các chấn thương cổ tay.

  Trong việc phòng ngừa, vì bệnh này là bệnh do yếu tố chấn thương gây ra, vì vậy chú ý an toàn trong sản xuất và sinh hoạt là chìa khóa để phòng ngừa bệnh này.

  Đối với bệnh nhân được điều trị, cần chú ý đến việc tập luyện chức năng, có thể sử dụng thiết bị tập luyện chức năng khớp để phục hồi sau phẫu thuật (CPM), nó có thể co giãn từ từ khớp cổ tay, loại bỏ tác dụng kháng lực của co thắt cơ đau nhức, tiến triển từ từ để đạt được hiệu quả tốt hơn. Đối với những chấn thương khớp ở trẻ em, cần đặc biệt nhấn mạnh việc tập luyện chức năng bị động, đặc biệt là ở độ tuổi nhỏ.

5. Gãy đầu trụ gân biceps humerus cần làm những xét nghiệm hóa học nào?

  Gãy đầu trụ gân biceps humerus thường gặp ở trẻ em, hiếm gặp. Khu vực bị ảnh hưởng bao gồm phần lớn đầu trụ gân biceps humerus nội và trụ trượt. Nguyên lý, loại và phương pháp điều trị của chấn thương này rất tương tự như gãy đầu trụ gân biceps humerus ngoại. Do đó,二者 tạo thành chấn thương “hình ảnh” đối xứng.

  Phương pháp kiểm tra bổ sung cho bệnh này chủ yếu là kiểm tra X quang:

  Chẩn đoán bệnh này ngoài việc hỏi kỹ về lịch sử chấn thương, biểu hiện và một số kiểm tra thể chất, đối với bệnh nhân nghi ngờ cần chụp thêm X quang gối bên đối diện. Thỉnh thoảng ở bên bị thương có thể thấy dấu hiệu “màng mỡ” dương tính ở khu vực cổ tay, đối với những trường hợp có sự sưng nề rõ ràng ở bên trong gối sau chấn thương, cần hết sức cảnh giác và kiểm tra kỹ vùng đau và có hoạt động bất thường ở đầu trụ gân biceps humerus nội. Nếu cần thiết, có thể tiến hành kiểm tra nội soi để chẩn đoán rõ ràng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc chẩn đoán gãy đầu trụ gân biceps humerus trước khi xuất hiện trung tâm hóa xương của gân biceps humerus nội rất khó khăn. Bởi vì xương sụn chưa hóa xương, không thể hiển thị trên bức ảnh X quang, và vết gãy qua phần xương sụn cũng không thể hiển thị trực tiếp. Loại chấn thương này không hiển thị bất kỳ dấu hiệu dương tính nào trên bức ảnh X quang (cả không có hình ảnh gãy xương cũng không có hình ảnh tép). Do đó, trên lâm sàng cần kiểm tra kỹ để tránh bỏ sót hoặc chẩn đoán sai. Đối với những trường hợp khó chẩn đoán, có thể chụp thêm X quang từ bên lành để so sánh và nếu cần thiết có thể tiến hành CT hoặc MRI để chẩn đoán rõ ràng.

  Bức ảnh X chính vị có thể hiển thị hướng của vết gãy xương, kích thước của mảnh gãy xương và mức độ dịch chuyển; bức ảnh X nghiêng có thể chỉ ra tình trạng dịch chuyển của mảnh gãy xương trước sau. Trong quá trình chẩn đoán X quang, cần chú ý rằng trước khi xuất hiện trung tâm hóa xương của gân biceps humerus, tại phần này của xương gãy cần dựa vào các dấu hiệu giải phẫu khác để chẩn đoán, chẳng hạn như sự thay đổi vị trí của đầu trụ gân biceps humerus, đầu trụ gân biceps humerus nội và trung tâm hóa xương của đầu trụ gân radius. Nếu cần thiết, hãy chụp X quang chính nghiêng của gối bên đối diện để so sánh quan sát.

6. 肱骨内髁骨折病人的饮食宜忌

  肱骨内髁骨折的治疗原则是根据不同骨折类型、移位程度和患者一般情况来决定治疗方法。多数病例可以通过中医手法复位。复位后,配合中药调理,对于促进骨折愈合具有明显的效果。除了药物调理外,饮食也起着至关重要的作用。

  肱骨内髁骨折吃哪些对身体好?

  1、早期(1-2周):受伤部位瘀血肿胀,经络不通,气血阻滞,此期治疗以活血化瘀,行气消散为主。中医认为,"瘀不去则骨不能生"、"瘀去新骨生"。可见,消肿散瘀是骨折愈合的首要任务。饮食配合原则以清淡为主,如蔬菜、蛋类、豆制品、水果、鱼汤、瘦肉等。

  2、中期(2-4周):瘀肿大部分吸收,此期治疗以和营止痛、祛瘀生新、接骨续筋为主。饮食上由清淡转为适当的高营养补充,以满足骨痂生长的需要,可在初期的食谱上加入骨头汤、田七煲鸡、动物肝脏等,以补充更多的维生素A、D,钙及蛋白质。

  3、后期(5以上):受伤5一周后,骨折部位的瘀肿基本吸收,已经开始有骨痂生长,这是骨折的后期。治疗应以滋补为主,通过滋补肝肾、气血,以促进更牢固的骨痂生成,以及舒筋活络,使骨折部位的邻近关节能自由灵活运动,恢复往日的功能。饮食上可以解除禁忌。

  肱骨内髁骨折最好不要吃哪些食物?

  1早期忌食酸辣、燥热、油腻食物,尤其不可过早食用肥腻滋补之品,会拖延病程,使骨痂生长缓慢,影响日后关节功能的恢复。

  2忌多吃肉骨头 骨折病人多吃肉骨头,不仅不能早期愈合,反而会使骨折愈合时间推迟。

  3忌偏食 保证骨折顺利愈合的关键是营养。

  4忌食用不易消化的食物 骨折病人因固定石膏或夹板而活动受限,加上伤处肿胀疼痛,精神焦虑,因此食欲往往不振,有时便秘。

  5忌过量食用白糖 大量摄入白糖后,会引起葡萄糖的急剧代谢,从而产生代谢的中间物质,如丙酮酸、乳酸等,使机体呈现酸性中毒状态。

  6忌长期服用三七片 骨折初期服用三七片可以收缩局部血管,缩短凝血时间,增加凝血酶,非常合适。但骨折复位一周后,如果继续服用三七片,局部的血管处于收缩状态,血液运行不畅,对骨折愈合不利。

  7骨折期间禁止饮用果子露。果子露的原料是用糖水、香精、色素等混合而成。它不含有人体所需的维生素和矿物质等。因为含糖量较多,饮用后在体内呈现生理酸性。

7. 西医治疗肱骨内髁骨折的常规方法

  肱骨内髁骨折的治疗原则是根据不同骨折类型、移位程度和患者一般情况来决定治疗方法。多数病例可以通过手法复位。

  骨折无移位的Ⅰ型采用长臂石膏托将肘关节固定于屈曲90°, vị trí trước của cẳng tay xoay4~5Sau đó gỡ bỏ đệm cố định để tập chức năng. Trong thời gian này, chụp ảnh một lần mỗi tuần để kiểm tra. Nếu có sự di chuyển của gãy则需要采取相应措施。

  1、cắt mở điều chỉnh cố định bên ngoài

  Loại骨折 II, III nên điều chỉnh đóng lại, sử dụng gây tê cục bộ hoặc gây mê thần kinh cánh tay, người trợ lý đặt chi bị thương vào vị trí gấp cánh tay90°, vị trí trước của cẳng tay xoay. Bác sĩ một tay chặn phần ngoài của khớp cánh tay, tay còn lại dùng ngón trỏ chèn vào mảnh xương di chuyển để đặt lại. Sau khi đặt lại, chặn phần trong của khớp cánh tay bằng cơ gò, tương đương với phần đầu trong của xương vân, và ép lên trên bên ráo để duy trì đặt lại, cố định bằng bột石膏 dài hoặc đệm nhỏ vượt qua khớp.4~5Sau đó gỡ bỏ cố định bên ngoài để tập chức năng.

  2、điều chỉnh cố định qua da

  Khi điều chỉnh đóng lại thất bại, dưới sự giám sát của màn hình TV X-quang, sử dụng một mũi kim từ bên trong của mảnh xương qua da chèn vào, chốt đầu kim vào mảnh xương, điều chỉnh di chuyển xoay và di chuyển bên, đẩy mảnh xương ra ngoài cho đến khi đặt lại giải phẫu. Sau đó chọn một mũi kim khác từ bên dưới đầu trong của đầu trong của xương triceps chèn vào da, cố định đầu trong của xương triceps vào phần gần gãy, gấp đầu kim lại cắt ngắn chèn vào dưới da hoặc để ở ngoài da, cố định bên ngoài bằng bột石膏,4~5Sau đó gỡ bỏ kim và gỡ bỏ bột石膏 để tập chức năng. Những trường hợp này thất bại ngay lập tức thực hiện cắt mở điều chỉnh và cố định trong nội bộ.

  3、cắt mở điều chỉnh và cố định trong nội bộ

  Áp dụng cho những trường hợp trị liệu thất bại hoặc tái di chuyển, phẫu thuật lấy vết mổ ở bên trong của cẳng tay, chú ý bảo vệ thần kinh triceps, làm sạch bầm máu hoặc mô hạt ở vị trí gãy, xác định hướng di chuyển của gãy sau đó đặt lại mảnh xương gãy, nếu khó đặt lại do kéo căng cơ gấp thì có thể làm tách một phần mềm tổ chức trên mảnh xương gãy nhưng phải giữ lại phần gắn kết cơ gấp, để tránh sự tự do của mảnh xương dẫn đến tử vong do thiếu máu. Sau khi đặt lại mảnh xương gãy, có thể sử dụng hai mũi kim nhỏ hoặc vít xương spongy để cố định trong nội bộ, hoặc có thể cố định mảnh xương gãy bằng sợi chỉ qua lỗ xương. Sau khi phẫu thuật, cố định bằng bột石膏,4~5Sau đó gỡ bỏ bột石膏 để tập chức năng.

  Gãy xương cũ, việc điều chỉnh lại sẽ là một quy trình khó khăn, do xương cốt của khớp giữa đầu dưới xương vân rất mỏng, rất khó xác định hướng của mặt cắt gãy ban đầu, vì vậy việc xử lý phẫu thuật nên dựa vào mức độ nặng nhẹ của chức năng khớp cánh tay, những trường hợp bị rối loạn rõ ràng thường có thể được xử lý bằng cách giải phóng khớp cánh tay. Những trường hợp có biến dạng gãy trong nội khớp rõ ràng có thể thực hiện phẫu thuật cắt xương đầu trên xương vân.

Đề xuất: Gãy xương trụ ngoài của cánh tay , Gãy gân khớp cánh trên của xương vú , Gãy đầu xương cánh tay , Viêm gân vai trong , Viêm gót cánh ngoài của xương đùi , Hội chứng đau cổ vai gáy

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com