隐睾症指的是婴儿出生2个月后,双侧或单侧睾丸没有下降到阴囊内的一种畸形状态。隐睾症分真性隐睾和假性隐睾两种。假性隐睾是指在阴囊内膜不到睾丸,但阴囊上方或腹股沟部可摸到睾丸;真性隐睾不但在阴囊内摸不到睾丸,就是在阴囊上部或腹股沟处也摸不到睾丸,其位置过高,常位于腹腔内。不论是真性、假性隐睾,还是双侧、单侧隐睾,统称为隐睾症。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
隐睾
1. 隐睾的发病原因有哪些
隐睾是由睾丸下降异常造成,是先天性疾病。隐睾的发生与激素水平、睾丸补带和精索过短有关。隐睾多发生于单侧,双侧隐睾发生率10%~25%。隐睾经常伴发有腹股沟斜疝。停留在腹腔或腹股沟区的隐睾,由于温度比阴囊高,睾丸长期处在此环境下,导致睾丸发育不良及曲精小管退化,从而引起生精功能障碍。到了青壮年期隐睾还会恶变成睾丸肿瘤,故隐睾宜早期治疗,回纳到阴囊内,才能避免并发症。由于胎儿期睾丸正常下降的机制尚不清楚,因此隐睾的病因学也有多种说法,机体原因及机制如下。
一、内分泌学说
有学者通过内分泌功能测定,认为隐睾可能是青春期前下丘脑-垂体-性腺轴功能失衡,黄体生成素(LH)-间质细胞(leydies cell)轴分泌不足,导致血浆睾酮降低,因为睾丸下降与睾酮水平密切相关,也有学者测定隐睾患者睾酮水平正常,提出主要是5α-还原酶缺乏,使双氢睾酮产生障碍,或是靶器官雄激素受体不足或受体基因突变等因素,妨碍睾酮与靶细胞受体蛋白结合。
某些垂体促性腺激素和雄激素紊乱疾病,如Kallmann综合征(LH-RH不足)、无脑畸形垂体发育不全等多伴有隐睾症,也表明垂体促性腺激素和雄激素之间与睾丸下降有一定关系。近来有人在隐睾患者血中发现抗促性腺激素细胞抗体,提出隐睾可能是患者垂体自身免疫性疾病。
二、解剖因素
1、睾丸引带缺如:睾丸下降过程中,睾丸引带有牵拉作用,引带末端主要分支附着于阴囊底,睾丸随行引带的牵引而降入阴囊。
2、鞘状突未闭。
3、腹股沟部发育异常:内环过小或阴囊入口有机械性梗阻。
4、精索血管或输精管过短。
Ba, khuyết tật phát triển tinh hoàn bản thân
Một số trường hợp có sự cố của tinh hoàn bản thân, như tinh hoàn bị xoắn trong tử cung sau đó teo lại, chỉ còn lại mạch tinh hoàn và phần cuối của ống dẫn tinh, tinh hoàn và tinh hoàn bị tách rời, tinh hoàn không có tinh hoàn bẩm sinh, các khuyết tật bẩm sinh này ảnh hưởng đến sự rơi xuống của tinh hoàn.
2. 隐 tinh dễ dẫn đến những biến chứng gì
隐 tinh là bệnh lý bẩm sinh phổ biến, một số trẻ em khi sinh ra không thể chạm vào một bên tinh hoàn, nếu không điều trị tích cực sẽ xuất hiện các biến chứng sau.
1、 giảm khả năng sinh sản hoặc vô sinh
thường là sự thay đổi bệnh lý chính của隐 tinh là rối loạn phát triển của tế bào sinh dục, vì vậy có thể dẫn đến giảm khả năng sinh sản hoặc vô sinh. Bệnh nhân隐 tinh hai bên có khả năng sinh sản giảm rõ rệt, nếu vị trí tinh hoàn cao, do tổn thương bệnh lý nghiêm trọng, sự phát triển của tế bào sinh dục bị rối loạn nghiêm trọng có thể dẫn đến vô sinh. Nhưng nếu vị trí隐 tinh thấp, sau khi điều trị phù hợp, có thể hy vọng giữ lại một phần khả năng sinh sản.
2、 hẹp van bẹn bẩm sinh
người bệnh隐 tinh khoảng65% có sự kết hợp với hẹp van bẹn bẩm sinh. Điều này là do ống màng ngoài và ống màng tinh hoàn chưa đóng lại, ruột gấp rơi vào ống màng của túi bìu trong. Hầu hết các trường hợp隐 tinh màng ngoài và ống màng không đóng lại, khi miệng ống hẹp thì không hình thành hẹp van. Một số trẻ em trong vài tháng đầu sau khi sinh đã bị hẹp van lớn, có thể bóp nghẹt mạch máu tinh hoàn, làm cho隐 tinh teo lại thêm, một số khác thì bị hẹp van nang chấn thương và co thắt, tất cả đều cần phẫu thuật điều trị sớm. Trong trường hợp thông thường thì chờ trẻ lớn hơn một chút và xử lý cùng với隐 tinh.
3、 xoắn tinh hoàn隐 tinh
Wallenstein thống kê15trong số 0 trường hợp bị xoắn tinh hoàn, có90 trường hợp(6%) là bệnh nhân隐 tinh. Cơ hội bị xoắn tinh hoàn của tinh hoàn chưa rơi xuống là tinh hoàn trong bìu.21~53bội. Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh không rõ ràng, có thể liên quan đến sự cố định của dây dẫn tinh hoặc cơ nâng tinh.
4、 chấn thương隐 tinh
Do隐 tinh thường nằm trong ống bẹn hoặc gần xương chậu, vị trí khá nông, cố định, dễ bị chấn thương từ bên ngoài. Với sự tăng trưởng của tuổi tác, diện tích hoạt động của bệnh nhân隐 tinh增大, cơ hội chấn thương cũng tăng lên. Sau chấn thương, tinh hoàn dễ dàng bị biến đổi sợi, làm cho nó teo lại nhanh chóng.
5、 ác tính hóa隐 tinh
cơ hội xuất hiện ung thư tinh hoàn ở bệnh nhân隐 tinh cao hơn tinh hoàn bình thường20~4bội. Tinh hoàn cao, đặc biệt là loại隐 tinh trong ổ bụng, tỷ lệ ác tính hóa cao hơn tinh hoàn thấp khoảng4~6bội. Tỷ lệ xuất hiện ung thư tinh hoàn ở loại隐 tinh trong ổ bụng là22.7%, Campbell thống kê tỷ lệ ác tính hóa cao đến48.5%, trong khi đó tinh hoàn ẩn ở bẹn hoặc ngoài vòng chỉ là6.8%. Theo quan sát lâm sàng10sau phẫu thuật không thể ngăn ngừa sự xuất hiện của ung thư10trước phẫu thuật có thể giảm đáng kể sự xuất hiện của ung thư3trước phẫu thuật có thể tránh được sự xuất hiện của ung thư. Thông thường, phẫu thuật cố định tinh hoàn không thể ngăn ngừa sự xuất hiện của sự ác tính hóa, ngay cả khi phẫu thuật sớm, cũng không thể đảo ngược hướng ác tính này. Nhưng tinh hoàn đã rơi vào bìu sau khi ác tính hóa dễ dàng được phát hiện sớm. Tuổi xuất hiện ác tính hóa của隐 tinh thường ở3Sau 0 tuổi. Nguyên nhân gây bệnh ngoài yếu tố bản thân tinh hoàn còn liên quan đến nhiệt độ cục bộ, rối loạn tuần hoàn máu, rối loạn chức năng nội tiết.
3. Triệu chứng điển hình của隐 tinh là gì
Bệnh nhân隐 tinh chủ yếu biểu hiện bằng mất khả năng sinh sản, xuất hiện ung thư ác tính, hẹp van và xoắn tinh hoàn, cụ thể các biểu hiện như sau.
1Bất孕
Tinh hoàn ẩn có thể gây tổn thương tế bào sinh dục, xử lý ngoại khoa sớm để cố định tinh hoàn vào bìu, để giảm nguy cơ giảm khả năng sinh sản.1tháng có thể quan sát được sự phát triển bất thường của tế bào trung gian. Tinh hoàn ẩn một bên sau青春期 nên được loại bỏ, vì chúng dễ bị ác tính và cuộn, hầu hết tinh hoàn đều mất khả năng sinh sản.
2Ác tính
Trẻ em không rơi xuống tinh hoàn khi sinh có nguy cơ bị ung thư tinh hoàn ác tính. Trong số nam giới có bệnh tinh hoàn ẩn, tỷ lệ ung thư tế bào sinh dục khoảng4bội. Vị trí của tinh hoàn không rơi xuống ảnh hưởng đến nguy cơ tương đối của tinh hoàn bị ung thư, vị trí càng cao, nguy cơ ác tính càng lớn. Một nửa tinh hoàn trong ổ bụng có thể bị ác tính. Trong các loại ung thư tinh hoàn do tinh hoàn ẩn gây ra, phổ biến nhất là u nguyên bào tinh.1.7%.
3Ghẻ
9phần trăm bệnh nhân tinh hoàn không rơi xuống có rốn tinh hoàn không đóng lại. Rốn tinh hoàn thường đóng lại sau khi tinh hoàn rơi xuống và sau sinh vào tháng1tháng có thể đóng lại, rốn tinh hoàn không đóng lại có nguy cơ cao hơn về sự bất thường của tinh hoàn. Ý nghĩa lâm sàng của rốn tinh hoàn không đóng lại là nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hormone của bệnh tinh hoàn ẩn.
4Tinh hoàn cuộn
Tinh hoàn ẩn có thể có rối loạn ở rốn tinh hoàn, cơ nâng tinh hoàn hoặc rối loạn ở màng tinh hoàn, dễ xảy ra tình trạng tinh hoàn cuộn. Mặc dù tinh hoàn chưa rơi xuống rất ít khi cuộn, nhưng đối với những trường hợp đau bụng hoặc đau hố chậu kèm theo tinh hoàn trống rỗng ở bên cùng, cần suy nghĩ đến tình trạng tinh hoàn cuộn.
4. Cách phòng ngừa tinh hoàn ẩn như thế nào
Tinh hoàn ẩn là tinh hoàn không có trong bìu bìu bẩm sinh, và các biến chứng do tinh hoàn ẩn gây ra rất nhiều, có nguy cơ bị biến chứng ác tính, vì vậy cần tích cực làm tốt công tác phòng ngừa. Đối với điều này, các chuyên gia cho rằng, việc phòng ngừa tinh hoàn ẩn cần bắt đầu sớm.
1Phòng ngừa tinh hoàn ẩn cần chú ý từ sớm, từ khi phôi thai hình thành, phụ nữ mang thai nên tăng cường dinh dưỡng, chú ý đến các cấm kỵ trong việc dùng thuốc, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Khi phát hiện tinh hoàn ẩn, cần điều trị sớm, đặc biệt là suy nghĩ đến phẫu thuật, độ tuổi phẫu thuật điều trị nên là3~5tuổi là hợp lý.
2Cha mẹ của trẻ trai nên kiểm tra tinh hoàn của trẻ một cách cẩn thận, phát hiện sớm vấn đề tinh hoàn ẩn, phòng ngừa tinh hoàn ẩn cần bắt đầu sớm. Thường thì ở hai bên tinh hoàn đều có thể chạm được tinh hoàn to bằng hạt đậu, cảm giác như có vật thể. Nếu tinh hoàn trống rỗng, không thể chạm được tinh hoàn, hoặc chỉ có một tinh hoàn, nên đi bệnh viện điều trị ngay lập tức.
Hiện nay cho rằng,2tuổi có thể tiến hành phẫu thuật tinh hoàn ẩn, muộn nhất không được vượt quá10tuổi, nếu không có thể ảnh hưởng đến chức năng tinh trùng. Tóm lại, việc phòng ngừa tinh hoàn ẩn cần bắt đầu sớm, tránh để tinh hoàn ẩn gây ra tác hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần của nam giới.
5. Tinh hoàn ẩn cần làm những xét nghiệm nào
Kiểm tra tinh hoàn ẩn bao gồm siêu âm, CT, MRI, nội soi và kiểm tra hormone, phương pháp kiểm tra cụ thể như sau.
1Chủ yếu đối với tinh hoàn không thể chạm được, để xác định tinh hoàn có tồn tại và định vị, siêu âm có thể được sử dụng như là kiểm tra thông thường trước phẫu thuật.
2CT, MRI so sánh với siêu âm B trong việc chẩn đoán tinh hoàn ẩn không có lợi thế. Chụp mạch tinh hoàn và chụp mạch tinh hoàn không được khuyến khích sử dụng. Việc thực hiện kiểm tra phóng xạ đối với tinh hoàn chưa rơi xuống không có ý nghĩa, trong hầu hết các trường hợp, việc chọn lựa phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật và cải thiện chức năng tinh hoàn đều không dựa vào kết quả hình ảnh học.
3、Laparoscopy là tiêu chuẩn vàng hiện nay trong chẩn đoán ung thư tinh hoàn, trong quá trình định vị có thể điều trị.
4、Bilateral hoặc unilateral tinh hoàn kèm theo dương vật ngắn, hở niệu đạo, cần tiến hành thử nghiệm kích thích hormone HCG của màng nhầy nhau thai người, hormone nội tiết nam, hormone kích thích nang trứng (FSH), hormone kích thích nang黄体 (LH), chất ức chế můi rể của người/Hormone ức chế můi rể (MIS/AMH) đo lường, phân型 nhiễm sắc thể, đo lường di truyền gen và các kiểm tra khác.
6. Ung thư tinh hoàn người bệnh nên ăn uống kiêng kỵ
Ung thư tinh hoàn có thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, sau khi điều trị cần chú ý điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh sau phẫu thuật ung thư tinh hoàn được mô tả như sau.
1、Đặt catheter
Thuộc phẫu thuật nội soi ngoại trú, thường không cần đặt catheter qua niệu đạo vào bàng quang trước khi phẫu thuật, mà thay vào đó là gây mê sau đó đặt vào, và gỡ ra sau khi phẫu thuật. Các phẫu thuật lớn hơn hoặc phẫu thuật nội trú, thường sẽ đặt catheter trước khi phẫu thuật, như vậy có thể tránh tổn thương bàng quang trong quá trình phẫu thuật, cũng có thể tránh hiện tượng bệnh nhân cần đứng dậy đi tiểu ngay sau khi phẫu thuật, gây đau vết thương. Xem ra việc đặt catheter chủ yếu là để giúp bệnh nhân sau phẫu thuật, giảm khó chịu khi di chuyển. Do đó, chỉ cần bệnh nhân sau phẫu thuật cảm thấy phục hồi tốt, có thể đứng dậy đi vệ sinh thì có thể yêu cầu bác sĩ gỡ catheter.
2、Tiêu thụ dinh dưỡng
Sau khi phẫu thuật ung thư tinh hoàn cần uống nhiều nước để bù lại mất dịch thể trong quá trình phẫu thuật. Thường thì sau khi hồi phục ý thức, đều có thể ăn uống trở lại. Trước hết, hãy uống nước ấm, không có hiện tượng không phù hợp, sau đó có thể bắt đầu ăn thức ăn lỏng, ngày hôm sau có thể ăn uống bình thường. Do quá trình lành vết thương cần sử dụng protein, vì vậy cần ăn nhiều thực phẩm giàu protein để thúc đẩy quá trình lành vết thương, đồng thời tránh thực phẩm kích thích, để tránh kích thích tiết axit dạ dày gây khó chịu đường tiêu hóa.
3、Lưu ý sinh hoạt hàng ngày
Để duy trì cuộc sống thoải mái, và làm một ít vận động nhẹ nhàng, giúp cơ thể phục hồi, sau khi phẫu thuật hai tuần có thể phục hồi sinh hoạt bình thường. Trong thời gian đầu phẫu thuật (dưới hai tuần) nên tránh cưỡi ngựa, đạp xe, ngồi lâu, để tránh tắc mạch chậu, gây khó chịu sau phẫu thuật,其次是特别注意, tránh nâng vật nặng hơn năm kg, hoặc hoạt động tăng gánh nặng bụng. Sau tám tuần, tùy theo thể lực và thể chất cá nhân, dần dần tăng lượng vận động, như vậy có thể giảm bớt khó chịu sau này do giảm hỗ trợ tắc mạch chậu tạm thời.
7. Phương pháp điều trị ung thư tinh hoàn thông thường của y học phương Tây
Ung thư tinh hoàn无论是单侧还是双侧, trong bệnh lý đều có sự biến đổi tiến hóa, và tăng lên theo độ tuổi.12~24tháng. Tinh hoàn tự nhiên rơi xuống sau khi sinh.3tháng có thể hoàn thành. Điều trị quyết định đối với tinh hoàn không rơi xuống nên được thực hiện sau khi sinh.6~12tháng hoàn thành, đây là thời điểm tốt nhất để thực hiện phẫu thuật cố định tinh hoàn xuống.
I. Điều trị bằng hormone
Ung thư tinh hoàn尤其是 hai bên tinh hoàn nguyên nhân có thể liên quan đến nội tiết, vì vậy1Sau 1 tuổi có thể cho điều trị nội tiết. Hiện nay các hormone nội tiết đang được sử dụng như sau.
1、HCG(Hormone kích thích giáng thụy người):mục đích điều trị là cải thiện chức năng tế bào trung gian (leydig’s cell) và tế bào hỗ trợ (Sertoli cell), thúc đẩy sự phát triển của tinh hoàn, tăng cường tiết testosterone, thúc đẩy tinh hoàn xuống. Hiệu quả điều trị khoảng14%~50%, liều lượng là1000~1500U, tiêm cơ mỗi ngày một lần,1tháng sau theo dõi. Tổng lượng nên>1vạnU2vạnU không tăng cường hiệu quả, ngược lại có thể gây ra phản ứng phụ không tốt là thúc đẩy tinh hoàn teo.
2, hormone giải phóng hormone黄体生成素(LH-RH):hiệu quả điều trị là30%~40%, liều lượng là1.2mg/d. Mỗi bên mũi200μg3lần/d, hít mịn qua mũi,4tuần là1Liều lượng điều trị,3tháng sau theo dõi.
3, LH-RH HCG:cả hai liều lượng được sử dụng cùng nhau có thể cải thiện hiệu quả, liều lượng LH-RH 1.2mg/d, chia3lần hít mịn qua mũi, liên tục4tuần sau HCG 1000~1500U, mỗi tuần1lần, tổng cộng3tuần.
2. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Phương pháp cố định tinh hoàn là phương pháp điều trị tinh hoàn ẩn chính. Khi chẩn đoán lần đầu tiên đã vượt qua6tháng hoặc điều trị bằng hormone không có hiệu quả1tuổi sau có thể tiến hành phẫu thuật điều trị. Phương pháp cố định tinh hoàn ngoài bìu qua vết mổ斜 ngang ở hố chậu đã được广泛应用 ở Trung Quốc. Đối với tinh hoàn ẩn có tĩnh mạch tinh ngắn có thể chia thành hai giai đoạn phẫu thuật để đảm bảo đầy đủ nguồn máu của tinh hoàn, nhưng cũng có2cơ hội bị tổn thương tĩnh mạch tinh trong lần phẫu thuật tiếp theo. Đối với tinh hoàn cao cấp và tinh hoàn ẩn bên dài có thể áp dụng phương pháp Fowler-Phương pháp phẫu thuật của Stephens, gần đây được đề xuất phương pháp cải tiến của nó, Fowler-Phương pháp phẫu thuật phân kỳ của Stephens, tức là phẫu thuật ban đầu chỉ cắt đứt cao nhất tĩnh mạch tinh, không cố định tinh hoàn,2Sau khi có sự hình thành đầy đủ mạch phụ, tinh hoàn sẽ được cố định trong bìu, giảm cơ hội bị teo tinh hoàn.
3. Phương pháp xử lý tinh hoàn không chạm vào
Đối với tinh hoàn không được chạm vào trong các kiểm tra như kiểm tra体检, hình ảnh học và thử nghiệm kích thích hormone, phương pháp điều trị khi đó nên chọn khám sâu hố chậu làm ưu tiên. Nếu có túi hách而无 tinh hoàn, nên tiến hành nội soi hoặc mổ mở để điều tra thêm. Nếu bên cùng bên không có túi hách cũng không có tinh hoàn, có thể chẩn đoán tinh hoàn thiếu, không cần điều tra thêm. Nếu nội soi phát hiện có sợi tĩnh mạch ở phần hẹp trong ổ bụng, có thể cho thấy có sự tồn tại của các u nang còn sót lại trong ổ bụng.
Đề xuất: 死胎 , Bệnh lý sau sinh , 晚期产后出血 , Không có âm đạo bẩm sinh , xuất huyết sau sinh , Dị dạng giới tính