Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 119

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

隐匿型肾炎

  隐匿型肾小球肾炎(Latentglomerulonephritis)又称无症状性蛋白尿及(或)血尿,指轻至中度蛋白尿和(或)血尿,临床表现为反复持续性血尿,伴或不伴轻度蛋白尿,或者其中一种表现突出。

 

目录

1.隐匿型肾炎的发病原因有哪些
2.隐匿型肾炎容易导致什么并发症
3.隐匿型肾炎有哪些典型症状
4.隐匿型肾炎应该如何预防
5.隐匿型肾炎需要做哪些化验检查
6.隐匿型肾炎病人的饮食宜忌
7.西医治疗隐匿型肾炎的常规方法

1. 隐匿型肾炎的发病原因有哪些

  隐匿性肾炎的特点是血尿、蛋白尿或血尿和蛋白尿并存,常有病因具体如下:

  1、以单纯性血尿(asymptomatichematuria)为主要表现的病因主要有IgA肾病,尤其早期,非IgA系膜增生性肾小球肾炎;局灶性肾小球肾炎以及薄基底膜肾病也可为过敏性紫癜性肾炎、狼疮性肾炎、感染性心内膜炎等所致肾脏损害的早期表现,以及薄基底膜肾病。

  2、以轻、中度无症状性蛋白尿(asymptomaticproteinuria)为主要表现的常见病因为微小病变性肾炎、系膜增生性肾炎、膜性肾病、局灶节段性肾小球硬化及某些IgA肾病的早期、淀粉样变肾病、糖尿病肾病(DN),系统性红斑狼疮(SLE)、狼疮性肾炎LN)以及指-Bệnh gai xương xương.

  3Bệnh phổ biến với biểu hiện chính là nước tiểu đỏ không có triệu chứng kèm theo protein niệu là giai đoạn sớm của nhiều bệnh cầu thận (như bệnh cầu thận nhẹ, viêm cầu thận màng tăng sinh, viêm cầu thận fokal và IgA).

  Mecanism phát triển của viêm cầu thận tiềm ẩn vẫn chưa rõ ràng, hiện nay cho rằng nhiều khi liên quan đến nhiễm trùng và phản ứng miễn dịch, vì nguyên nhân khác nhau, nên cơ chế phát triển cũng khác nhau.病理 hình thái cũng có nhiều loại, nhiều khi là giai đoạn sớm của các biến đổi bệnh lý.

2. Viêm cầu thận tiềm ẩn dễ gây ra biến chứng gì

  Viêm cầu thận tiềm ẩn không có biến chứng rõ ràng. Nếu biểu hiện là nước tiểu đỏ kèm theo protein niệu, thường là biểu hiện điển hình của bệnh bệnh cầu thận, cũng phổ biến ở bệnh cầu thận không tĩnh (tiến triển). Do không kèm theo tăng huyết áp, phù nề và suy thận, triệu chứng lâm sàng thường nhẹ nên không có biến chứng rõ ràng. Ngoài ra, nước tiểu đỏ và protein niệu có thể kéo dài không thay đổi, nếu là biểu hiện sớm của một bệnh nào đó, sẽ xuất hiện các biểu hiện của bệnh nguyên phát khi bệnh tiến triển. Lúc này không nên chẩn đoán là viêm cầu thận tiềm ẩn nữa mà nên chẩn đoán bệnh tương ứng, chẳng hạn như bệnh cầu thận nhẹ, viêm cầu thận màng tăng sinh nhẹ, viêm cầu thận fokal và增生, bệnh IgA và viêm cầu thận màng sớm.

3. Những triệu chứng điển hình của viêm cầu thận tiềm ẩn là gì

  Viêm cầu thận tiềm ẩn thường khởi phát âm thầm, hoặc xuất hiện nước tiểu đỏ nhìn thấy bằng mắt thường đột ngột, không có các triệu chứng hệ thống tiết niệu khác, chức năng thận hầu hết bình thường. Triệu chứng lâm sàng chính là nước tiểu bất thường, có thể phân loại thành các loại sau3Loại này:

  1niệu máu không có triệu chứng

  Bệnh nhân đa số là người trẻ, không có triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, có khi phát hiện ra nước tiểu đỏ dưới kính hiển vi từ cầu thận trong khi kiểm tra sức khỏe, xuất hiện liên tục hoặc tái phát. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện nước tiểu đỏ nhìn thấy bằng mắt thường sau khi hoạt động thể lực mạnh, sốt cao, nhiễm trùng, uống rượu, và biến mất nhanh chóng trong thời gian ngắn. Khi xuất hiện nước tiểu đỏ, có thể xuất hiện đau lưng. Do vậy, còn gọi là nước tiểu đỏ tái phát lành tính. Loại này thường gặp ở bệnh IgA, cũng có thể gặp ở viêm cầu thận màng tăng sinh không phải IgA, viêm cầu thận fokal và đoạn, bệnh thận màng mỏng.

  2niệu máu và protein không có triệu chứng

  Loại bệnh nhân này có nước tiểu đỏ có tính发作, protein niệu có thể tồn tại liên tục. Trong thời gian发作 nước tiểu đỏ, protein niệu cũng nặng hơn, sau khi nước tiểu đỏ biến mất, protein niệu cũng giảm, tình trạng bệnh nặng hơn so với đơn thuần nước tiểu đỏ. Do không kèm theo tăng huyết áp, phù nề, suy thận, bệnh nhân thường không đi khám kịp thời, dễ gây ra漏 chẩn sớm. Loại này thường gặp ở bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh, bệnh硬化 cầu thận fokal và bệnh IgA.

  3niệu protein không có triệu chứng

  Đa số xảy ra ở nam giới trẻ, có protein niệu持续性 (mặc dù mỗi lần kiểm tra protein niệu có sự dao động, nhưng luôn dương tính). Định lượng protein niệu thường là2g/Dưới đây, protein albumin là chính. Hết phân nước tiểu bình thường, không có phù nề, tăng huyết áp và các biểu hiện lâm sàng khác, chức năng thận bình thường, xét nghiệm sinh hóa máu nhiều không có bất thường. Bệnh này có thể kéo dài nhiều năm, tiên lượng tốt. Tuy nhiên, trên mặt组织 học không có bất kỳ biến đổi rõ ràng nào; cũng có thể là các loại bệnh glomerulonephritis khác nhau, chẳng hạn như bệnh thận hòm hình màng, bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh, bệnh thận nhỏ đổi chứng, bệnh硬化 cầu thận đ fokal và đoạn, thậm chí là một số biểu hiện sớm của bệnh thận IgA.

4. Viêm thận隐性型 nên预防 như thế nào

  Trong cuộc sống hàng ngày nên chú ý nghỉ ngơi tránh mệt mỏi, kiêng dùng thuốc độc thận, người có ổ nhiễm trùng tái phát nên loại bỏ, như người bị viêm họng mủ tái phát cấp tính, có thể xem xét phẫu thuật cắt amidan. Khi có nhiễm trùng cấp tính nên kiểm soát viêm nhiễm kịp thời, tránh làm nặng thêm máu niệu và protein niệu. Trong cuộc sống hàng ngày nên uống trà làm thức uống, ngoài việc phòng ngừa và cải thiện điều trị viêm thận, còn có thể điều chỉnh cân bằng cơ chế cơ thể, chống viêm kháng khuẩn, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm极大 từ viêm thận gây ra một loạt các biến chứng.

5. Người bệnh viêm thận隐性型 cần làm những xét nghiệm nào

  Người bệnh viêm thận隐性型 chủ yếu kiểm tra nước tiểu và các kiểm tra hỗ trợ khác, cụ thể như sau:

  I. Kiểm tra nước tiểu

  1, máu niệu không có triệu chứng: dưới kính hiển vi có thể thấy máu niệu nguồn glomerulus liên tục và (hoặc) tái phát nhìn thấy bằng mắt thường, mỗi100ml nước tiểu có 0.5ml máu hoặc hồng cầu nhiều hơn5×109/L xuất hiện liên tục hoặc tái phát. Một số bệnh nhân sau khi nhiễm trùng sốt hoặc vận động mạnh có xuất hiện máu niệu nhìn thấy bằng mắt thường tạm thời, và nhanh chóng biến mất trong thời gian ngắn. Có khi kiểm tra nước tiểu, máu, chức năng thận, acid uric, đường máu... đều bình thường. Hình thái hồng cầu niệu của glomerulus thường thay đổi bất thường, dưới kính hiển vi phóng đại có thể thấy nhiều loại hồng cầu biến dạng (như hình dâu tây, hình lily...).

  2, protein niệu không có triệu chứng: protein niệu trong nước tiểu thường dương tính, leukocyte, erythrocyte trong nước tiểu đều âm tính.24h lượng protein niệu định lượng thường là2g dưới, chủ yếu là albumin. Niên cương nước tiểu bình thường, chức năng thận bình thường, kiểm tra sinh hóa máu nhiều không có bất thường. Sinh thiết máu, tốc độ máu chảy, thời gian đông máu không có bất thường. Nước tiểu nuôi cấy vi khuẩn âm tính, nước tiểu nuôi cấy nấm và kiểm tra tế bào học âm tính. Chức năng gan thận (bao gồm tốc độ lọc creatinin, mật độ nước tiểu và thử nghiệm cô đặc) bình thường. Sinh kháng nguyên chuỗi O, yếu tố风湿, kháng thể hạt nhân, globulin lạnh âm tính, bổ thể bình thường. Một số bệnh nhân IgA thận máu IgA tăng cao, các kháng thể miễn dịch khác bình thường.

  II. Các kiểm tra hỗ trợ khác

  Chụp hình nuclide thận đồ, siêu âm thận, nội soi bàng quang, chụp ảnh mạch niệu quản tĩnh mạch... các kiểm tra đều bình thường.

6. Người bệnh viêm thận隐性型 nên ăn gì và kỵ gì

  Người bệnh viêm thận隐性型 nên ăn uống nhẹ nhàng, chú ý vệ sinh ăn uống, phối hợp hợp lý thực đơn. Nên ăn thực phẩm giàu vitamin, giàu vi chất và protein chất lượng cao, kỵ ăn thực phẩm có hàm lượng muối cao, kali cao, protein động vật, mỡ含量 cao. Người bệnh cũng có thể cải thiện triệu chứng rất tốt qua phương pháp ăn uống trị liệu bằng gà hấp ba mươi ba.

  Bài thuốc và cách chế biến:gà mái500g, ba mươi ba4g. Rửa sạch thịt gà, ba mươi ba xay thành bột. Đun sôi nước bằng lửa lớn, thêm thịt gà vào nấu3~5phút, sau đó lấy thịt gà ra, chuyển vào chén hấp, hấp trên lửa nhỏ đến khi thịt gà chín kỹ. Thêm bột ba mươi ba và một lượng葱, muối, hạt nêm vừa đủ để nêm nếm sau đó có thể ăn được.

  Hiệu quả:Gà mái tính ấm vị ngọt, có thể ấm trung bổ tỳ, bổ thận lợi tinh; ba mươi ba tính ấm vị ngọt, có thể止血化 ứ, tiêu sưng định đau, là một loại thuốc止血 ưu việt. Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, ba mươi ba có thể rút ngắn thời gian đông máu và co mạch máu. Bài thuốc này có tác dụng bổ tỳ thận, lợi khí huyết,止血消 ứ.

  Chỉ định và chống chỉ định:Bài thuốc này phù hợp với viêm thận隐匿型 có xuất huyết chủ yếu. Nếu bị cảm cúm sốt hoặc không có máu ứ thì không nên uống.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với viêm thận隐匿型

  Hiện nay, bệnh viêm thận隐匿型 chưa có phương pháp điều trị đặc biệt, chủ yếu là điều trị phòng ngừa chung để bảo vệ chức năng thận.

  I. Điều trị chung

  1、thức ăn và nghỉ ngơi: hạn chế lượng protein hấp thu trong chế độ ăn uống, tránh protein lọc cao gây tổn thương thêm thận. Làm công việc nhẹ nhàng, giảm cường độ làm việc, tránh mệt mỏi.

  2、trị liệu bệnh lý nguyên phát: đối với những người có nhiễm trùng đường hô hấp trên và các ổ mủ (như viêm amidan), nên sử dụng kháng sinh tích cực để kiểm soát nhiễm trùng, điều trị các ổ mủ cấp và mạn tính, chặn phản ứng miễn dịch giữa抗原 và kháng thể. Đối với viêm amidan tái phát, nên phẫu thuật vào thời điểm thích hợp, cũng nên điều trị kịp thời bệnh sâu răng.

  3、không sử dụng thuốc độc thận: như nhóm aminoglycoside (gentamicin, kanamycin, streptomycin) và thuốc Trung y (mã tì thảo, guanmutong v.v.).

  II. Điều trị bằng thuốc

  1、ACEI: có tác dụng giảm protein niệu, cơ chế是通过 giảm áp suất cầu thận, giảm protein niệu, đồng thời giúp cải thiện tính thấm của cầu thận. Được sử dụng cho cả những người có protein niệu đơn thuần và protein niệu kèm theo xuất huyết. Đặc biệt phù hợp với những người có huyết áp cao nhẹ, có thể chọn chế phẩm khác nhau dựa trên huyết áp của bệnh nhân. Hầu hết các nhà khoa học đều ủng hộ việc bắt đầu từ liều lượng nhỏ, tránh tổn thương thận do hạ huyết áp, nếu phát hiện huyết áp thấp hơn bình thường, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng kịp thời.

  2、thuốc ức chế sự tập hợp tiểu cầu: thường được sử dụng cho bệnh nhân xuất huyết đơn giản. Các loại thuốc thường sử dụng主要包括 dipyradamole (Panangin); aspirin có thể gây dị ứng, sử dụng liều cao cũng có thể gây tổn thương tế bào giữa thận, nên phải cẩn thận sử dụng; Bảo thận kang,肾炎 kang, Bát vị Đương quy hoàn và các chế phẩm Trung y khác, có tác dụng thông mạch hóa ứ, bảo thận, thường được sử dụng trong lâm sàng. Các loại thuốc corticosteroid và thuốc độc tế bào, trong一般情况下, không cần sử dụng corticosteroid và thuốc độc tế bào trong giai đoạn đầu, có thể thử sử dụng rheumetin polysaccharide, cũng có thể sử dụng y học Trung Quốc và dược liệu.

  Bệnh này có tiên lượng tốt, khi phát病5Năm sau5Trên 0% bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ có một số ít bệnh nhân huyết áp tăng, tốc độ lọc cầu thận giảm.

Đề xuất: Viêm thận liên quan đến virus viêm gan B , Tiểu đêm , Phản流 niệu quản bàng quang nguyên phát ở trẻ em , Yết kết , Tổn thương thận do nguyên phát巨球蛋白血症 , Bệnh hẹp van trực tràng giữa

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com