Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 119

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Yết kết

  Yết kết là do âm hàn trong dạ dày ruột kết kết dính, hoặc tinh huyết hao tổn, đại tràng khô gây ra便秘. Không thể ăn, mạch xung nhẹ là yết kết. Yết kết chứng, nhưng không có chứng hỏa, không có mạch hỏa, một bên là hư âm, một bên là âm hư. Mọi khi âm hư dưới焦, thì khí âm không lưu thông, khí âm không lưu thông thì không thể truyền dẫn mà âm kết dưới, này là hư âm mà yết kết; dưới焦 âm hư thì tinh huyết khô cạn, tinh huyết khô cạn thì dịch không đến mà ruột tràng khô cạn, này là âm hư mà yết kết. Y học hiện đại cho rằng bệnh này tương đương với chứng便秘 thói quen trong y học phương Tây.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây yết kết là gì
2. Yết kết dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Yết kết có những triệu chứng典型 nào
4. Yết kết nên phòng ngừa như thế nào
5. Yết kết cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm mà bệnh nhân yết kết nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị yết kết thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây yết kết là gì

  Yết kết do氣虚,陽虚 dẫn đến ruột kết không có sức mạnh hoạt động; hoặc âm hư, máu ít làm cho ruột mất đi sự dưỡng养; hoặc âm hàn nội thịnh, kết dính ruột, truyền dẫn không thể thực hiện, từ đó gây ra便秘.

  Y học hiện đại cho rằng bệnh này tương đương với chứng便秘 thói quen trong y học phương Tây. Nguyên nhân gây便秘 bao gồm bệnh lý ruột và bệnh lý toàn thân, cũng có một số bệnh nhân bị便秘 là do nguyên nhân không rõ ràng. Bệnh lý ruột bao gồm bệnh lý ruột viêm, u bướu, hẹp van, sa trực tràng... Bệnh lý toàn thân bao gồm bệnh tiểu đường, suy thận, tai nạn mạch máu não, bệnh Parkinson... Sử dụng thường xuyên một số loại thuốc dễ gây便秘, như thuốc giảm đau opioid, thuốc kháng cholinergic, thuốc chống trầm cảm, thuốc đối kháng calci, thuốc lợi niệu... Ngoài ra, việc giảm hoạt động của người cao tuổi, thiếu chất xơ trong chế độ ăn uống cũng là yếu tố thúc đẩy便秘.

  Việc đi đại bình thường bao gồm việc tạo ra cảm giác muốn đi đại và động tác đi đại.2Quá trình này. Sau khi ăn, qua phản xạ ruột kết trực tràng, sự co bóp của ruột kết tăng cường, phân di chuyển về đoạn远 của ruột kết. Khi trực tràng đầy, cơ khít hậu môn nội bị thư giãn, đồng thời cơ khít hậu môn ngoại co lại, làm tăng áp lực trong ruột tràng, khi áp lực kích thích vượt qua ngưỡng sẽ gây ra cảm giác muốn đi đại. Cảm giác muốn đi đại này truyền qua dây thần kinh chậu, dây thần kinh dưới bụng đến trung tâm đi đại ở sọ lưng, sau đó lên não cốt. Nếu môi trường cho phép, cơ trực tràng xương chậu và cơ khít hậu môn nội, ngoại đều thư giãn, hai cơ nâng hậu môn co lại, cơ bụng và phế nang cũng co lại đồng bộ, tăng áp lực bụng,促使 phân được thải ra.

  Nguyên nhân gây便秘 là do sự bất thường của hệ thần kinh hoặc bệnh lý của cơ trơn ruột. Ruột kết của người cao tuổi di chuyển chậm, độ nhạy cảm và phản ứng của các cảm ứng xung quanh hậu môn đều giảm, động mạch não xơ vữa dễ gây ức chế vỏ não, phản xạ ruột dạ dày yếu, và các yếu tố khác như thuốc và các yếu tố khác, vì vậy dễ gây便秘.

2. Bệnh âm kết dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bệnh nhân âm kết thường có biểu hiện như da mặt không có sắc, yếu lời, chóng mặt, tim đập nhanh, môi nhợt, lưỡi nhạt, vết nhũ mỏng, mạch trầm và yếu, quá sức để đại tiện có thể gây ra ngất xỉu khi đại tiện, thậm chí có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ trên cơ sở xơ vữa động mạch vành.便秘 có thể gây ra hoặc加重 trĩ và các bệnh hậu môn khác, khi phân bị tắc nghẽn có thể gây tắc ruột, loét phân, tắc niệu, và đại tiện không kiểm soát, có báo cáo về tắc ruột tự phát và xoắn ruột háng.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh âm kết là gì

  Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân âm kết là thể chất yếu, không đi đại tiện nhiều ngày,虽然有 cảm giác muốn đi đại tiện nhưng khó khăn để đi ra, thường không có cảm giác đầy bụng, tứ chi lạnh, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, vết nhũ mỏng, mạch trầm và chậm. Bệnh này tương tự như chứng便秘 thói quen của y học phương Tây, thường có biểu hiện ít cảm giác muốn đi đại tiện, ít lần đại tiện, khó khăn, vất vả, không thông畅, cảm giác không sạch sẽ khi đại tiện, cùng với đau bụng hoặc không thoải mái ở bụng, một số bệnh nhân còn có mất ngủ, lo lắng, nhiều giấc mơ, trầm cảm, lo âu và các rối loạn tâm lý tinh thần khác.

4. Cách phòng ngừa bệnh âm kết như thế nào

  Khí hư, ẩm kết thuộc về âm kết. Người âm kết, âm hàn cố kết trực tràng và dạ dày, máu khí ứ trệ mà kết cũng. Biểu hiện bên ngoài không khát không ăn, tay chân lạnh, phân cứng và khó khăn, mạch trầm và chậm, nên dùng bài thuốc Bát vật hợp phụ tử. Nếu lâu không đi đại tiện mà mạch lại yếu và cứng, thì lạnh kết và hư kết là âm kết. Y học hiện đại cho rằng bệnh này tương đương với chứng便秘 thói quen của y học phương Tây, tránh ăn quá ít hoặc thức ăn quá tinh tế, thiếu cặn bã, giảm kích thích hoạt động của ruột kết. Sử dụng quá nhiều thuốc nhuận tràng sẽ làm giảm độ nhạy cảm của ruột, hình thành sự phụ thuộc vào một số thuốc nhuận tràng, gây ra便秘. Hình thành thói quen đại tiện tốt, đại tiện theo giờ cố định, hình thành phản xạ điều kiện, xây dựng thói quen đại tiện tốt. Khi có cảm giác muốn đi đại tiện không được bỏ qua, đại tiện kịp thời. Môi trường và tư thế đại tiện càng tiện lợi càng tốt, tránh ức chế cảm giác muốn đi đại tiện, phá hủy thói quen đại tiện.

5. Cần làm những xét nghiệm nào cho bệnh nhân âm kết

  Các phương pháp kiểm tra lâm sàng cho bệnh nhân âm kết主要包括 kiểm tra phân, kiểm tra trực tràng bằng ngón tay, kiểm tra X-quang tiêu hóa, cụ thể như sau:

  1kiểm tra phân

  Quan sát hình dáng, kích thước, độ cứng của phân, có mủ máu và dịch nhầy hay không. Khi trực tràng bị tắc bàng quang, do cơ trơn trực tràng lỏng lẻo, phân thải ra thường có dạng khối; còn khi trực tràng bị tắc cứng, phân có dạng phân dê. Kiểm tra phân và thử máu ẩn là nội dung kiểm tra thông thường.

  2kiểm tra trực tràng bằng ngón tay

  Giúp phát hiện ung thư trực tràng, trĩ, nứt hậu môn, viêm nhiễm, hẹp, khối phân cứng bị tắc nghẽn và áp lực từ bên ngoài, co thắt hoặc lỏng lẻo cơ vòng hậu môn, và các triệu chứng khác. Khi trực tràng bị tắc bàng quang, có thể phát hiện trực tràng có nhiều khối phân khô cứng.

  3、kiểm tra X-quang đường tiêu hóa

  Kiểm tra barium trong dạ dày ruột có giá trị tham khảo để hiểu về chức năng vận động của đường tiêu hóa. Khi bình thường, chất bột ngà trong12~18h có thể đạt đến khu vực ruột non gan.24~72h nên được thải ra từ ruột kết. Khi táo bón có thể có sự chậm rãi trong việc thải ra. Chất bột ngà đặc biệt là phương pháp结肠 low tension double contrast造影 gần đây được sử dụng có thể giúp phát hiện nguyên nhân gây táo bón.

  4、kiểm tra đặc biệt

  Đặt một lượng胶管碎片 không xuyên X-quang làm dấu hiệu, chụp ảnh bụng theo lịch trình, có thể hiểu được tốc độ và phân phối của dấu hiệu trong đường tiêu hóa. Nếu là chứng táo bón trực tràng, dấu hiệu di chuyển nhanh trong ruột kết, cuối cùng tích tụ ở trực tràng; nếu là chứng táo bón ruột kết, dấu hiệu phân phối giữa ruột non và trực tràng.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân táo bón

  Bệnh nhân táo bón nên ăn thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và chứa nhiều calo, tránh ăn thực phẩm cay nóng, có vị chua mạnh và chứa nhiều caffeine. Chú ý hình thành thói quen đi tiêu đều đặn, mỗi buổi sáng uống nước ấm, có thể thêm mật ong để nhuận tràng.

7. Phương pháp điều trị táo bón theo y học phương Tây

  Y học hiện đại cho rằng táo bón tương đương với chứng táo bón thói quen của y học phương Tây, bệnh nhân táo bón cần điều trị tổng hợp dựa trên mức độ nặng nhẹ của táo bón, nguyên nhân và loại bệnh, bao gồm điều trị sinh lý, điều trị thuốc, đào tạo phản hồi sinh học và điều trị phẫu thuật để恢复正常 chức năng đi tiêu. Đặc biệt chú ý đến điều trị sinh lý, tăng cường giáo dục bệnh nhân, thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, như tăng cường chất xơ, tăng lượng nước uống để tăng cường kích thích ruột kết, và hình thành thói quen đi tiêu tốt, như đi tiêu mỗi sáng, đi tiêu khi có nhu cầu, tránh rặn mạnh, đồng thời tăng cường hoạt động. Trong quá trình điều trị, cần chú ý loại bỏ phân tích quá nhiều ở trực tràng远端; cần tích cực điều chỉnh tâm trạng, điều này rất quan trọng để đạt được hiệu quả điều trị tốt.

  Nếu phân cứng và tắc nghẽn gần miệng hậu môn trong trực tràng hoặc bệnh nhân cao tuổi, yếu hoặc thiếu sức mạnh排便, có thể sử dụng liệu pháp colonic irrigation hoặc rửa trực tràng. Nếu là chứng táo bón do rối loạn vận chuyển ruột kết, tình trạng nặng, có thể cân nhắc phẫu thuật, nhưng hiệu quả lâu dài của phẫu thuật vẫn còn tranh cãi, việc chọn lựa bệnh nhân phải hết sức thận trọng. Trong số những bệnh nhân táo bón này, thực sự cần điều trị phẫu thuật vẫn còn rất ít.

Đề xuất: 隐匿型肾炎 , Bệnh acid中毒 thận nhỏ xa , Tiểu đêm , Tổn thương thận do viêm mạch nhỏ nguyên phát , Bệnh hẹp van trực tràng giữa , Viêm cầu thận liên quan đến viêm gan B

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com