Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 120

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tiểu đêm

  Tiểu đêm thường gọi là tiểu trộm, thường là trẻ em tiểu không tự chủ khi ngủ sâu. Thường đến4tuổi chỉ20% có tiểu đêm,10tuổi5% có tiểu đêm, một số ít bệnh nhân có triệu chứng tiểu đêm kéo dài đến tuổi trưởng thành. Những người không có bệnh lý thực thể rõ ràng về đường tiểu hoặc hệ thần kinh được gọi là tiểu đêm nguyên phát, chiếm khoảng70%~80%. Tiểu đêm thứ phát do tắc nghẽn đường tiểu dưới (như van niệu đạo), viêm bàng quang, bàng quang thần kinh (rối loạn chức năng tiểu do bệnh lý thần kinh) và các bệnh khác. Trẻ em ngoài việc tiểu đêm còn thường có các triệu chứng như tiểu nhiều, tiểu gấp hoặc khó tiểu, dòng tiểu mảnh.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh tiểu đêm có những gì
2.Bệnh tiểu đêm dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đêm
4.Cách phòng ngừa bệnh tiểu đêm
5.Tiểu đêm cần làm các xét nghiệm nào
6.Bệnh tiểu đêm cần chú ý về chế độ ăn uống
7.Phương pháp điều trị chứng tiểu đêm theo quy định của y học hiện đại

1. Các nguyên nhân gây bệnh tiểu đêm là gì

  Tiểu đêm ở trẻ em thường do thể chất yếu từ nhỏ, hư lạnh ở dưới nguyên khí. Nếu khí thận và khí bàng quang đều hư, không thể kiểm soát đường nước, dẫn đến tiểu đêm. Các bệnh gây ra tổn thương thận phổi, khí hư, khí lún, cũng có thể xuất hiện chứng tiểu đêm.

  Tiểu đêm thường gặp ở trẻ yếu thể chất từ nhỏ, da xanh xao, sợ lạnh, chân tay lạnh, ăn không ngon miệng, tiểu nhiều vào ban ngày, tiểu tự nhiên trong giấc mơ đêm, hoặc đại tiện loãng.

  Tiểu đêm đêm thường có tính di truyền lây truyền rõ ràng trong gia đình, nếu cả hai cha mẹ đều từng bị tiểu đêm, con của họ có3/4Tỷ lệ tiểu đêm. Nếu một trong hai cha mẹ từng bị tiểu đêm, con của họ có1/2Tỷ lệ mắc bệnh này là một trường hợp rất đáng sợ, các bậc phụ huynh cần phát hiện và điều trị kịp thời. Còn rất nhiều bệnh có thể gây tiểu đêm như bệnh trứng giun, nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh thận, viêm nhiễm khu vực đầu niệu đạo, gãy xương sống, chấn thương tủy sống, rối loạn chức năng thần kinh thắt lưng, động kinh, não phát triển không đầy đủ, thể tích bàng quang quá nhỏ v.v., nhưng tiểu đêm do bệnh chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Hầu hết trẻ bị tiểu đêm liên quan đến yếu tố tinh thần, thói quen vệ sinh, yếu tố môi trường.

  Giấc ngủ rất sâu, không thể thức dậy kịp thời để tiểu. Một số trẻ không được đào tạo việc tiểu, như lâu ngày sử dụng bỉm, ngủ rất sâu, không thể thức dậy kịp thời để tiểu, cha mẹ không gọi trẻ dậy vào ban đêm để đi vệ sinh, thậm chí một số cha mẹ giúp trẻ tiểu khi trẻ đang nằm ngủ, tạo thói quen tiểu đêm của trẻ.

2. Chứng tiểu đêm dễ dẫn đến biến chứng gì

  Người bệnh tiểu đêm thường không có biến chứng đặc biệt, nhưng có thể gây căng thẳng tinh thần, tự ti và lo lắng. Bệnh này严重影响 cuộc sống hàng ngày của người bệnh, vì vậy cần phòng ngừa tích cực. Cần nhận được sự chú ý cao của bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân.

3. Các triệu chứng điển hình của chứng tiểu đêm là gì

  Tiểu đêm trong giấc ngủ không tự chủ, như khi mệt mỏi vào ban ngày, trời mưa bão thì dễ xảy ra hơn, nhẹ thì tiểu đêm một lần trong vài đêm, nặng thì mỗi đêm tiểu một đến hai lần, thậm chí nhiều hơn. Bệnh tiểu đêm lâu ngày có thể thấy trẻ có biểu hiện da xanh xao, trí thông minh giảm sút, tinh thần uể oải, đau đầu lưng, bắp chân lạnh v.v. Trẻ lớn có thể sợ xấu hổ hoặc căng thẳng tinh thần.

  1Và ngủ say, cắn chặt răng, không thức dậy được, giấc mơ đêm nhiều mồ hôi;

  2Và không tập trung, hay động;

  3Và phát triển không tốt: cao nhỏ, mập ốm hoặc mập phì;

  4Và tóc vàng mềm, chân tay lạnh;

  5Và da xanh xao, thích ăn, ngán ăn;

  6Và thường tiểu trễ, tiểu gấp hoặc không kìm得住 tiểu;

  7Và viết bài tập, học lớp không tập trung, trí nhớ giảm sút, ảnh hưởng đến việc học;

  8Và tính cách内向, sợ sệt, nóng nảy, ngang ngược;

  9Và phát triển chậm ở tuổi dậy thì.

4. Cách phòng ngừa chứng tiểu đêm như thế nào

  Nếu tiểu đêm do yếu tố bệnh lý gây ra, trước tiên cần điều trị bệnh. Nếu đã loại trừ yếu tố bệnh lý, mà nguyên nhân là do thói quen sinh hoạt không tốt, có thể cải thiện bằng cách giáo dục kiên nhẫn, giải thích và an ủi. Đầu tiên cần giúp trẻ hiểu rằng chứng tiểu đêm là rối loạn chức năng tạm thời, loại bỏ gánh nặng tinh thần, điều trị cùng nhau có thể khỏi bệnh.

  1Để tránh trẻ dễ ngủ say vào ban đêm và khó thức dậy, ngày thì cần tránh làm mệt quá mức, trưa thì tốt nhất nên安排 một giờ để ngủ trưa.

  2、trong bữa tối giảm lượng muối, nước và canh.

  3、trước khi đi ngủ ngăn cản trẻ quá phấn khích, yêu cầu trẻ hình thành thói quen tiểu tiện trống rỗng trước khi đi ngủ.

  4、cha mẹ cần nuôi dưỡng thói quen trẻ em tự giác dậy tiểu tiện. Trước khi đi ngủ nhắc nhở trẻ tự nói 'đêm nay x giờ dậy tiểu tiện', cha mẹ còn có thể gọi trẻ dậy trước giờ điểm đến của trẻ thường xuyên di niệu, để trẻ tiểu tiện trong tình trạng thức giấc.

  5、tập luyện trẻ em tiểu tiện ngày cũng có thể là một phương pháp, mỗi khi có cảm giác tiểu tiện, chủ động kiểm soát tạm thời không tiểu tiện, đầu tiên có thể chậm lại vài phút, dần dần kéo dài thời gian.

  6Trong quá trình điều trị, thường xuyên khuyến khích trẻ em có thể tăng cường niềm tin của họ, có tác dụng gấp đôi công sức. Nếu một ngày nào đó không bị đẻ đái, hãy khen ngợi và khuyến khích, điều này có thể tăng cường tính tích cực của trẻ em trong việc tham gia điều trị. Ngoài ra, cha mẹ tuyệt đối không được trách phạt, trừng phạt trẻ em.

5. Bệnh di niệu cần làm những xét nghiệm nào

  Bệnh nhân di niệu thường có kết quả xét nghiệm nước tiểu bình thường, nước tiểu không có vi khuẩn mọc. Đo lượng arginin vasopressin (AVP) được tiết ra bởi垂体 dưới đồi trong hai thời gian ngày và đêm. Khi bình thường, đêm nhiều hơn ngày, tác dụng lợi niệu của nó làm giảm lượng nước tiểu vào đêm. Bệnh nhân di niệu do sự phát triển chậm của thùy thalamus và垂体 nên không tiết AVP vào đêm, làm tăng lượng nước tiểu vào đêm.

  1、B超, IVU và造影 đường tiểu bàng quang trong thời gian tiểu tiện

  Hiểu rõ tình hình thận, niệu quản và bàng quang, thường không có phát hiện bất thường. Trên phim chụp X quang không có gãy xương sống bẩm sinh và phình màng cứng.

  2、kiểm tra động học tiểu tiện

  Mọi người nghi ngờ có bệnh lý thần kinh, không có thay đổi bệnh lý, mất kiểm soát tiểu tiện ngày thường không hiệu quả, mất kiểm soát tiểu tiện và đại tiện, người vẫn khó tiểu sau khi kiểm soát nhiễm trùng, mặc dù sử dụng liên tục kháng sinh nhưng vẫn bị nhiễm trùng đường tiểu lại, khi tiểu có hình thành xương chìm hoặc co thắt cơ khép của bàng quang trong造影 đường tiểu bàng quang đều nên làm kiểm tra động học tiểu tiện.

6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân di niệu

  Trẻ em di niệu với nguyên phát di niệu chiếm đa số, trong đó đặc biệt là di niệu đêm phổ biến nhất, thường gặp ở trẻ em trai. Ngoài việc điều trị thông thường, còn có thể thông qua phương pháp ăn uống để缓解 triệu chứng.

  1、mỗi ngày ăn thịt khô long nhãn10chỉ, ăn thường xuyên có thể thấy hiệu quả.

  2、đun bách hắc chín, trẻ em từ 5 đến 10 tuổi mỗi lần 5 đến 7 quả, người lớn mỗi lần ăn 8 đến 10 quả, mỗi ngày 2 lần, ăn khi nhỏ nuốt chậm rãi, đến khi không còn di niệu là được.

  3、bách hắc hấp trứng gà: hai quả bách hắc khô (xay bột) dự trữ: đập trứng gà một đầu tạo một lỗ nhỏ chèn vào bột bách hắc, dùng giấy đậy miệng lên, hấp chín ăn, có tác dụng bổ hư co lại, có thể chữa chứng phụ nữ nhiều đậu ván, trẻ em tiêu hóa kém, tiêu chảy, trẻ em di niệu, v.v.

  4、bách hắc dào hủ cháo: bách hắc10-15g (giã vỏ), dào hủ (túcâu)40-50g, gạo适量, cùng nấu cháo, dùng đường trắng điều vị ăn, có tác dụng dưỡng tiêu đàm,止咳平喘, phù hợp với chứng phế hư ho khúc, thận hư di niệu, tiểu tiện nhiều lần, phổi kết核 ở người cao tuổi, thể chất yếu ở phụ nữ, nhiều đậu ván, v.v.

  5、bách hắc bàng dương thang: thận bàng dương100-200g (rửa sạch, cắt khúc), bách hắc5Mèi (xào chín giã vỏ), phục bì tử10-15gam, cùng nấu canh, nêm muối适量 để ăn. Có tác dụng bổ thận gan,縮 tiểu tiện, phù hợp với các chứng tiểu đêm nhiều lần, trẻ em tiểu đêm...

  6、Chữa liệt khớp, xuất tinh sớm, mồ hôi trộm, tiểu đêm: củ cải200 gam, tôm tươi100 gam. Sau khi tôm tươi được xào chín gỡ vỏ, sau đó cho hành tây thái nhỏ vào nồi xào chín, thêm một lượng rượu và muối để nêm thức ăn. Mỗi ngày1lần.

  7、Củ cải rễ15gam ép nước, hầm nóng uống một đến hai lần.

  8、Củ cải tử10gam, băm nhỏ trộn với bột làm bánh, chia thành hai lần ăn.

  9、Củ cải và tôm tươi: Sau khi tôm tươi được xào chín, gỡ vỏ, sau đó cho hành tây thái nhỏ vào nồi xào chín, thêm một lượng rượu và muối để nêm thức ăn. Có tác dụng cường dương bổ tinh, kiện tỳ vị. Dùng cho các chứng liệt khớp, xuất tinh sớm, mồ hôi trộm, tiểu đêm...

7. Phương pháp điều trị tiểu đêm theo phương pháp y học phương Tây

  Để điều trị tiểu đêm, cần hình thành thói quen sinh hoạt và thói quen vệ sinh tốt, tránh làm việc quá sức, nắm bắt thời gian và quy luật tiểu đêm, sử dụng đồng hồ báo thức để gọi trẻ dậy tiểu vào ban đêm1~2lần. Tránh ngủ vào ban ngày1~2Giờ, tránh quá mức phấn khích hoặc hoạt động mạnh vào ban ngày, để tránh ngủ sâu vào ban đêm. Trong suốt quá trình điều trị, cần xây dựng lòng tin. Dần dần sửa đổi các cảm xúc hoặc hành vi như xấu hổ, lo lắng, sợ hãi và co rúm, quan tâm đến sự tự tôn của bệnh nhân, nhiều lời khuyên an ủi, ít chửi rủa, trừng phạt, giảm gánh nặng tâm lý của họ, điều này là chìa khóa cho thành công của điều trị.

  Để xử lý đúng cách các yếu tố tâm lý gây tiểu đêm, thông qua bệnh sử tìm hiểu các nguyên nhân tâm lý gây tiểu đêm và các mâu thuẫn tâm lý có thể tồn tại, đối với các yếu tố kích thích tâm lý có thể giải quyết, nên giải quyết nhanh chóng, đối với các mâu thuẫn và vấn đề đã xảy ra hoặc tồn tại khách quan mà không thể giải quyết một cách tự nhiên, cần chú ý kiên nhẫn giáo dục, giải thích, để loại bỏ căng thẳng tinh thần, tránh gây ra bất ổn cảm xúc. Tránh uống nước sau bữa tối, rỗng膀胱 trước khi đi ngủ, có thể giảm số lần tiểu đêm.

  Khi cần thiết có thể sử dụng thuốc tây y để điều trị, điều trị bằng thuốc tây y sử dụng thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như chloral hydrate hoặc kết hợp sử dụng thuốc ức chế thần kinh giao cảm và thuốc giống thần kinh giao cảm, chẳng hạn như atropine và ephedrine; có người sử dụng hormone antidiuretic, chẳng hạn như vasopressin hoặc desmopressin v.v. Mặc dù một số bệnh nhân có hiệu quả, nhưng tỷ lệ tái phát lại cao, và hormone antidiuretic khi được sử dụng cho bệnh nhân đơn thuần có chứng tiểu đêm, do một số chỉ tiêu khó kiểm soát, vẫn có một certain mức độ nguy hiểm.

Đề xuất: Phản流 niệu quản bàng quang nguyên phát ở trẻ em , Bệnh tiểu đường thận gây aminoacid niệu ở trẻ em , Bệnh acid中毒远端 thận tubulo ở trẻ em , Bệnh acid中毒 thận nhỏ xa , 隐匿型肾炎 , Yết kết

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com