Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 144

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh quá mangan

  Bệnh quá mangan là một rối loạn sinh hóa hiếm gặp, tổn thương thận là nguyên nhân chính gây tăng magne máu. Nhưng hầu hết các trường hợp quá mangan gây ra triệu chứng đều liên quan đến việc sử dụng thuốc chứa magne.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh quá mangan có những gì?
2.Bệnh quá mangan dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Bệnh quá mangan có những triệu chứng典型 nào?
4.Cách phòng ngừa bệnh quá mangan?
5.Bệnh quá mangan cần làm các xét nghiệm nào?
6. Thực phẩm nên ăn và tránh ăn của bệnh nhân Mg quá mức
7. Phương pháp điều trị Mg quá mức theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây ra Mg quá mức là gì?

  Thường gặp là suy thận cấp tính hoặc mạn tính, nhưng hầu hết bệnh nhân suy thận vẫn duy trì mức độ máu magie cao hoặc cao hơn mức bình thường, và không có các triệu chứng do máu magie cao gây ra. Nếu lượng hấp thu quá nhiều trong một thời gian ngắn (như sử dụng thuốc kháng axit) hoặc qua các con đường khác (ví dụ như tiêm magnesium sulfate), có thể xuất hiện máu magie cao rõ ràng và có các triệu chứng. Ngoài ra, thyroxin có thể ức chế tái hấp thu magie ở thận nhỏ và thúc đẩy thải magie qua nước tiểu, vì vậy một số bệnh nhân bạch biến có thể bị máu magie cao. Aldosterone cũng có tác dụng ức chế tái hấp thu magie ở thận nhỏ và thúc đẩy thải magie qua nước tiểu, vì vậy bệnh nhân bị bệnh Addison có thể bị máu magie cao.

2. Mg quá mức dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Các biến chứng phổ biến của bệnh này là:

  1, mất phản xạ cơ xương.

  2, chức năng truyền dẫn tim bị rối loạn.

  3, ức chế thở.

  4, ngừng tim đột ngột.

  Máu magie cao có thể ức chế lực co bóp tim, dẫn đến suy tim hoặc sốc tim. Mức độ magie cao có thể ức chế truyền dẫn từ nhánh thất và từ nhánh thất vào tâm thất, và giảm tính kích thích của cơ tim, vì vậy có thể gây ra tắc nghẽn truyền dẫn và nhịp tim chậm. Trên điện tâm đồ có thể thấy P-Thời kỳ R kéo dài và sóng QRS tổng hợp mở rộng.

  5, ảnh hưởng đến cơ trơn镁 cũng có tác dụng ức chế cơ trơn. Khi máu magie cao, sự ức chế của cơ trơn mạch máu có thể dẫn đến sự giãn nở của mạch động mạch nhỏ và mạch động mạch vi, từ đó làm giảm sức cản ngoại vi và giảm huyết áp động mạch. Sự ức chế của cơ trơn nội tạng có thể gây ra các triệu chứng như đầy bụng, nôn mửa, táo bón, ứ nước tiểu, v.v.

3. Mg quá mức có những triệu chứng典型 nào?

  mức độ magie trong máu>2mmol/L thì mới xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu của tình trạng magie quá mức, chủ yếu là mệt mỏi, yếu, mất phản xạ cơ xương, giảm huyết áp, v.v. Khi mức độ magie trong máu tăng cao hơn nữa, chức năng truyền dẫn tim sẽ bị rối loạn, điện tâm đồ sẽ cho thấy thời kỳ PR kéo dài, QRS mở rộng và sóng T cao, tương tự như sự thay đổi điện tâm đồ của máu kali cao. Ở giai đoạn cuối có thể xuất hiện hiện tượng ức chế thở, ngủ gà và hôn mê, thậm chí ngừng tim đột ngột.

4. Mg quá mức cần làm thế nào để phòng ngừa?

  Khi sử dụng thuốc chứa magie, cần kiểm tra định kỳ mức độ magie trong máu để tránh xuất hiện tình trạng magie quá mức.

  1, tiên lượng

  Nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời, máu magie cao có thể gây ra suy thận cấp tính và mạn tính, cần chú ý theo dõi nồng độ máu magie và magie trong nước tiểu.

  2, phòng ngừa

  Sau khi chẩn đoán máu magie cao, cần tìm kiếm nguyên nhân một cách tích cực, nếu là do yếu tố y học gây ra. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc hoặc chế phẩm chứa magie.

5. Mg quá mức cần làm những xét nghiệm nào?

  I. Kiểm tra phòng thí nghiệm

  1, mức độ magie trong máu tăng cao (mức độ magie trong máu>1.25mmol/L) có thể chẩn đoán trực tiếp máu magie cao.

  2,24Lượng thải镁 qua nước tiểu có lợi cho việc chẩn đoán nguyên nhân. Nếu lượng mất giảm, thì nguyên nhân là do yếu tố thận, yếu tố nội tiết, yếu tố chuyển hóa, ngược lại là do tăng hấp thu hoặc phân phối bất thường.

  II. Các phương pháp kiểm tra hỗ trợ khác

  1Kiểm tra điện tâm đồ xuất hiện tắc nghẽn truyền dẫn và nhịp tim chậm. Tình trạng máu magie cao trên điện tâm đồ thể hiện là P-Thời kỳ R kéo dài, QRS mở rộng và Q-Thời kỳ T kéo dài. Do thường xuyên có máu magie cao kèm theo máu kali cao, vì vậy có thể xuất hiện sóng T cao và nhọn.

  2Chẩn đoán siêu âm sớm để phát hiện sớm sự thay đổi tổ chức thận.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân magie cao

  Bệnh nhân magie cao nên ăn những thực phẩm nào tốt cho sức khỏe:

  Uống nhiều thực phẩm giàu sắt, ăn cá sâu biển, hải tảo,其次是 thịt và trứng. Thực phẩm nội tạng động vật, chẳng hạn như gan, ăn nhiều cũng có thể bổ sung sắt, nhưng gan của sinh vật dễ tích tụ độc tố, không nên ăn lâu dài (nhưng không có vấn đề gì nếu ăn một vài lần). Việc uống trà cũ hoặc nước uống có氟 có thể tạo ra phản ứng đối kháng với magie.

7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây cho chứng magie cao

  Canxi và magie có tác dụng đối kháng rõ ràng, có thể truyền qua tĩnh mạch trước10% Gluconat canxi10~20ml hoặc10% Chlorua canxi5~10ml, để đối kháng lại với sự ức chế của magie đối với tim và cơ, đồng thời phải tích cực điều chỉnh nhiễm toan và thiếu nước. Nếu nồng độ magie trong máu vẫn không giảm hoặc triệu chứng không减轻, cần sớm sử dụng lọc máu màng đệm hoặc lọc máu.

  I. Điều trị triệu chứng

  1Sử dụng ion canxi:Do canxi có tác dụng đối kháng với magie, tiêm tĩnh mạch10% Gluconat canxi hoặc10% Chlorua canxi thường có thể làm giảm triệu chứng, liều lượng thông thường là前者10~20ml, sau đó5~10ml, tiêm chậm.

  2Liệu pháp điều trị triệu chứng chung:Tùy theo nhu cầu có thể sử dụng liệu pháp hỗ trợ thở, liệu pháp tăng huyết áp, liệu pháp điều trị rối loạn nhịp tim, v.v.

  3Chất ức chế esterase cholinesterase:Sự giảm tiết acetylcystein ở đầu thần kinh có thể làm giảm sự phá hủy của acetylcystein bởi chất ức chế esterase cholinesterase, từ đó làm giảm các triệu chứng của血症 cao magie do血症 cao magie gây ra.-Giảm tính hưng phấn của điểm gân cơ. Các loại thuốc có thể thử bao gồm neostigmine.

  II. Giảm nồng độ magie trong máu

  1Tăng cường bài tiết magie qua nước tiểu:Người bệnh có chức năng thận bình thường có thể bổ sung thêm nước muối sinh lý hoặc dung dịch glucose để điều chỉnh tình trạng mất nước, tăng lượng lọc cầu thận, tăng cường bài tiết magie. Trên cơ sở bổ sung thể tích máu, sử dụng thuốc lợi tiểu có thể tăng cường bài tiết magie qua nước tiểu. Có thể kết hợp sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc lợi tiểu thiazide. Nhưng đối với những người suy giảm chức năng thận rõ ràng, việc sử dụng thuốc lợi tiểu có thể không hiệu quả.

  2Liệu pháp lọc máu:Việc xảy ra血症 cao magie khi chức năng thận suy giảm là chỉ định của liệu pháp lọc máu, vì khi chức năng thận suy giảm血症 cao magie thường xuất hiện cùng với血症 cao canxi, việc sử dụng liệu pháp canxi trong trường hợp này là không phù hợp. Nhưng lưu ý rằng trong quá trình lọc máu phải sử dụng dung dịch không chứa magie.

  3Kiểm soát chặt chẽ việc hấp thu magie:Phải ngừng sử dụng tất cả các loại thuốc chứa magie.

Đề xuất: Chronic reflux nephropathy , Gang liệt tràng , Táo bón ở người cao tuổi , Bệnh thận miễn dịch trung gian , glomerulonephritis, MPGN) , Ung thư đường tiết niệu

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com